TEGRETOL / TEGRETOL CR (Kỳ 2)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 157.87 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đào thảiThời gian bán hủy trung bình sau khi dùng liều duy nhất : 36 giờ ; sau các liều nhắc lại (tự cảm ứng của hệ enzyme gan mono-oxygenase) : 16-24 giờ ; sau khi kết hợp với các thuốc cảm ứng men gan khác (như phenytoin, phenobarbital) : 9-10 giờ. Bài tiết : sau khi dùng liều đơn 400 mg, 72% được bài tiết qua nước tiểu (2% ở dạng không đổi, 1% dạng epoxide, khoảng 30% là carbamazepine-10,11transdiol, và phần còn lại là các sản phẩm chuyển hóa bất hoạt) và 28% được thải qua phân.Động...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TEGRETOL / TEGRETOL CR (Kỳ 2) TEGRETOL / TEGRETOL CR (Kỳ 2) Đào thải Thời gian bán hủy trung bình sau khi dùng liều duy nhất : 36 giờ ; sau cácliều nhắc lại (tự cảm ứng của hệ enzyme gan mono-oxygenase) : 16-24 giờ ; saukhi kết hợp với các thuốc cảm ứng men gan khác (như phenytoin, phenobarbital) :9-10 giờ. Bài tiết : sau khi dùng liều đơn 400 mg, 72% được bài tiết qua nước tiểu(2% ở dạng không đổi, 1% dạng epoxide, khoảng 30% là carbamazepine-10,11-transdiol, và phần còn lại là các sản phẩm chuyển hóa bất hoạt) và 28% được thảiqua phân. Động học trong những trường hợp lâm sàng đặc biệt Dược động học của carbamazepine không thay đổi ở người có tuổi. Hiệnchưa có tài liệu nào đề cập đến bệnh nhân suy chức năng gan hoặc thận. CHỈ ĐỊNH Động kinh : - Động kinh cục bộ : - loại phức tạp. - loại đơn giản. - Động kinh toàn thể nguyên phát hoặc thứ phát kèm theo cơn co cứng - cogiật tonic - clonic. - Hỗn hợp của các loại trên. Tegretol có thể được dùng đơn trị hay kết hợp với các thuốc chống co giậtkhác. Tegretol thường không có hiệu quả trong cơn vắng ý thức (petit mal). Điều trị hưng cảm và phòng ngừa cơn hưng trầm cảm (lưỡng cực). Hội chứng cai nghiện rượu. Đau dây thần kinh số V (tam thoa) tự phát và do bệnh xơ cứng rải rác. Đaudây thần kinh lưỡi hầu tự phát. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Quá mẫn cảm với carbamazepine và các thuốc có cấu trúc tương tự (nhưthuốc chống trầm cảm 3 vòng), bloc nhĩ-thất, tiền sử bị giảm sản tủy, tiền sử bị rốiloạn chuyển hóa porphyrine cấp tính từng đợt. Về lý thuyết (dựa vào cấu trúcgiống thuốc chống trầm cảm 3 vòng), không nên dùng Tegretol kèm với thuốc ứcchế monoamine oxidase (IMAO). Phải ngừng thuốc IMAO tối thiểu (hoặc hơn nếuđiều kiện lâm sàng cho phép) trước khi dùng Tegretol. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Tegretol phải được dùng dưới sự giám sát y tế. Đặc biệt lưu ý những bệnhnhân có những cơn động kinh hỗn hợp bao gồm cơn vắng ý thức không điển hình,vì những trường hợp này thường đi kèm với sự xuất hiện những cơn toàn thể hóathường xuyên hơn. Nếu tình trạng động kinh trở nên nặng hơn cần ngưng điều trịTegretol. Cơn động kinh có thể xảy ra khi bệnh nhân chuyển từ dạng thuốc uốngsang dạng viên đặt. Nồng độ calci trong máu nhất thiết phải được giám sát 3-4ngày sau khi bắt đầu dùng thuốc dưới dạng viên đặt hoặc khi các cơn động kinhxảy ra thường xuyên hơn. Bệnh nhân nên được thông báo về những dấu hiệu nhiễm độc và các triệuchứng về huyết học, các biểu hiện về da hay phản ứng gan, người bệnh phải đượckhuyên tới gặp bác sĩ ngay khi xuất hiện các phản ứng như sốt, viêm họng, nổiban, loét miệng, nổi vết thâm tím, đốm xuất huyết hoặc ban xuất huyết giảm tiểucầu tự phát. Với những bệnh nhân có tiền sử về tim mạch, gan hoặc thận, hoặc cácphản ứng huyết học với các loại thuốc khác, hoặc sau khi điều trị gián đoạn vớiTegretol, cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ và cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Các xét nghiệm chức năng gan cơ bản cần được xác định trước khi bắt đầutrị với Tegretol, và xét nghiệm chức năng gan cần phải được thực hiện đều đặntrong quá trình điều trị, đặc biệt với những bệnh nhân có tiền sử bệnh gan vàngười lớn tuổi. Cần ngưng điều trị ngay nếu chức năng gan bị suy yếu hoặc xuấthiện viêm gan tiến triển trong quá trình điều trị. Đánh giá đầy đủ các thông số nước tiểu và xác định urê huyết BUN (Bloodurea nitrogen) trước khi điều trị và cách quãng đều đặn trong khi điều trị. Phảnứng nhẹ ở da, như các vết dát hoặc sẩn ngoại ban thường biểu hiện thoáng qua vàvô hại. Các phản ứng này thường tự hết trong vòng vài ngày hoặc vài tuần với liềuđiều trị như cũ hoặc khi đã được giảm liều. Tuy vậy người bệnh cần được theo dõichặt chẽ. Tegretol được ghi nhận có làm mất bạch cầu hạt và thiếu máu bất sản,nhưng rất khó xác định chính xác do tỷ lệ xuất hiện rất thấp. Một vài dự đoán chorằng tỷ lệ mắc với Tegretol không cao hơn tỷ lệ tự phát trong dân số (4,7 trườnghợp/1 triệu người/năm với bệnh mất bạch cầu hạt : 2,0 trường hợp/1 triệungười/năm với thiếu máu bất sản tủy). Sự giảm tạm thời hoặc lâu dài tiểu cầu hay bạch cầu từ mức độ hiếm gặpcho tới thường xuyên hơn trong điều trị Tegretol. Các phản ứng này thường biểuhiện thoáng qua, tuy nhiên không báo hiệu sự biểu hiện của thiếu máu bất sản tủyhay mất bạch cầu hạt. Việc định lượng tế bào máu bao gồm cả tiểu cầu và hồngcầu lưới và sắt huyết thanh cần được tiến hành trước khi bắt đầu điều trị. Tuy cònnhiều tranh luận về việc theo dõi các thông số về máu, có nhiều đề nghị được đưara ví dụ như xét nghiệm hàng tuần trong tháng điều trị đầu tiên, định lượng hàngtháng cho 5 tháng tiếp theo, và sau đó 2-4 lần/năm. Nếu có biểu hiện g ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TEGRETOL / TEGRETOL CR (Kỳ 2) TEGRETOL / TEGRETOL CR (Kỳ 2) Đào thải Thời gian bán hủy trung bình sau khi dùng liều duy nhất : 36 giờ ; sau cácliều nhắc lại (tự cảm ứng của hệ enzyme gan mono-oxygenase) : 16-24 giờ ; saukhi kết hợp với các thuốc cảm ứng men gan khác (như phenytoin, phenobarbital) :9-10 giờ. Bài tiết : sau khi dùng liều đơn 400 mg, 72% được bài tiết qua nước tiểu(2% ở dạng không đổi, 1% dạng epoxide, khoảng 30% là carbamazepine-10,11-transdiol, và phần còn lại là các sản phẩm chuyển hóa bất hoạt) và 28% được thảiqua phân. Động học trong những trường hợp lâm sàng đặc biệt Dược động học của carbamazepine không thay đổi ở người có tuổi. Hiệnchưa có tài liệu nào đề cập đến bệnh nhân suy chức năng gan hoặc thận. CHỈ ĐỊNH Động kinh : - Động kinh cục bộ : - loại phức tạp. - loại đơn giản. - Động kinh toàn thể nguyên phát hoặc thứ phát kèm theo cơn co cứng - cogiật tonic - clonic. - Hỗn hợp của các loại trên. Tegretol có thể được dùng đơn trị hay kết hợp với các thuốc chống co giậtkhác. Tegretol thường không có hiệu quả trong cơn vắng ý thức (petit mal). Điều trị hưng cảm và phòng ngừa cơn hưng trầm cảm (lưỡng cực). Hội chứng cai nghiện rượu. Đau dây thần kinh số V (tam thoa) tự phát và do bệnh xơ cứng rải rác. Đaudây thần kinh lưỡi hầu tự phát. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Quá mẫn cảm với carbamazepine và các thuốc có cấu trúc tương tự (nhưthuốc chống trầm cảm 3 vòng), bloc nhĩ-thất, tiền sử bị giảm sản tủy, tiền sử bị rốiloạn chuyển hóa porphyrine cấp tính từng đợt. Về lý thuyết (dựa vào cấu trúcgiống thuốc chống trầm cảm 3 vòng), không nên dùng Tegretol kèm với thuốc ứcchế monoamine oxidase (IMAO). Phải ngừng thuốc IMAO tối thiểu (hoặc hơn nếuđiều kiện lâm sàng cho phép) trước khi dùng Tegretol. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Tegretol phải được dùng dưới sự giám sát y tế. Đặc biệt lưu ý những bệnhnhân có những cơn động kinh hỗn hợp bao gồm cơn vắng ý thức không điển hình,vì những trường hợp này thường đi kèm với sự xuất hiện những cơn toàn thể hóathường xuyên hơn. Nếu tình trạng động kinh trở nên nặng hơn cần ngưng điều trịTegretol. Cơn động kinh có thể xảy ra khi bệnh nhân chuyển từ dạng thuốc uốngsang dạng viên đặt. Nồng độ calci trong máu nhất thiết phải được giám sát 3-4ngày sau khi bắt đầu dùng thuốc dưới dạng viên đặt hoặc khi các cơn động kinhxảy ra thường xuyên hơn. Bệnh nhân nên được thông báo về những dấu hiệu nhiễm độc và các triệuchứng về huyết học, các biểu hiện về da hay phản ứng gan, người bệnh phải đượckhuyên tới gặp bác sĩ ngay khi xuất hiện các phản ứng như sốt, viêm họng, nổiban, loét miệng, nổi vết thâm tím, đốm xuất huyết hoặc ban xuất huyết giảm tiểucầu tự phát. Với những bệnh nhân có tiền sử về tim mạch, gan hoặc thận, hoặc cácphản ứng huyết học với các loại thuốc khác, hoặc sau khi điều trị gián đoạn vớiTegretol, cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ và cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Các xét nghiệm chức năng gan cơ bản cần được xác định trước khi bắt đầutrị với Tegretol, và xét nghiệm chức năng gan cần phải được thực hiện đều đặntrong quá trình điều trị, đặc biệt với những bệnh nhân có tiền sử bệnh gan vàngười lớn tuổi. Cần ngưng điều trị ngay nếu chức năng gan bị suy yếu hoặc xuấthiện viêm gan tiến triển trong quá trình điều trị. Đánh giá đầy đủ các thông số nước tiểu và xác định urê huyết BUN (Bloodurea nitrogen) trước khi điều trị và cách quãng đều đặn trong khi điều trị. Phảnứng nhẹ ở da, như các vết dát hoặc sẩn ngoại ban thường biểu hiện thoáng qua vàvô hại. Các phản ứng này thường tự hết trong vòng vài ngày hoặc vài tuần với liềuđiều trị như cũ hoặc khi đã được giảm liều. Tuy vậy người bệnh cần được theo dõichặt chẽ. Tegretol được ghi nhận có làm mất bạch cầu hạt và thiếu máu bất sản,nhưng rất khó xác định chính xác do tỷ lệ xuất hiện rất thấp. Một vài dự đoán chorằng tỷ lệ mắc với Tegretol không cao hơn tỷ lệ tự phát trong dân số (4,7 trườnghợp/1 triệu người/năm với bệnh mất bạch cầu hạt : 2,0 trường hợp/1 triệungười/năm với thiếu máu bất sản tủy). Sự giảm tạm thời hoặc lâu dài tiểu cầu hay bạch cầu từ mức độ hiếm gặpcho tới thường xuyên hơn trong điều trị Tegretol. Các phản ứng này thường biểuhiện thoáng qua, tuy nhiên không báo hiệu sự biểu hiện của thiếu máu bất sản tủyhay mất bạch cầu hạt. Việc định lượng tế bào máu bao gồm cả tiểu cầu và hồngcầu lưới và sắt huyết thanh cần được tiến hành trước khi bắt đầu điều trị. Tuy cònnhiều tranh luận về việc theo dõi các thông số về máu, có nhiều đề nghị được đưara ví dụ như xét nghiệm hàng tuần trong tháng điều trị đầu tiên, định lượng hàngtháng cho 5 tháng tiếp theo, và sau đó 2-4 lần/năm. Nếu có biểu hiện g ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
TEGRETOL TEGRETOL CR dược lý tài liệu dược học thuốc trị bệnh bài giảng thuốc theo biệt dượcGợi ý tài liệu liên quan:
-
5 trang 32 0 0
-
5 trang 30 0 0
-
5 trang 29 0 0
-
5 trang 28 0 0
-
Cái gì chi phối tác dụng của thuốc?
4 trang 27 0 0 -
Thuốc điều trị đái tháo đường và tác dụng phụ
5 trang 27 0 0 -
Thuốc hạ sốt - giảm đau - chống viêm (Kỳ 2)
5 trang 26 0 0 -
Chlordiazepoxid hydrochlorua và Clidinium bromua
5 trang 26 0 0 -
9 trang 26 0 0
-
5 trang 25 0 0
-
5 trang 25 0 0
-
Các Thuốc chữa chóng mặt do rối loạn tiền đình
8 trang 25 0 0 -
XÁC ĐỊNH HOẠT LỰC THUỐC KHÁNG SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỬ VI SINH VẬT
21 trang 24 0 0 -
5 trang 24 0 0
-
Hormon và thuốc kháng hormon (Kỳ 6)
5 trang 24 0 0 -
CLINICAL PHARMACOLOGY 2003 (PART 30)
15 trang 23 0 0 -
5 trang 22 0 0
-
Section V - Drugs Affecting Renal and Cardiovascular Function
281 trang 22 0 0 -
30 trang 22 0 0
-
5 trang 22 0 0