Temple Stay ở Hàn Quốc một loại hình du lịch mới
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 259.95 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Temple Stay trong tiếng Anh có nghĩa là nghỉ tại chùa. Khái niệm Temple Stay lần đầu tiên xuất hiện vào năm 2002 ở Hàn Quốc. Những năm sau đó, số lượng khách đăng ký lưu trú tại các ngôi chùa của Hàn Quốc liên tục tăng và Temple Stay đã nhanh chóng trở thành một chương trình được nhiều người ưa chuộng nhất. Temple Stay là một loại hình du lịch sử dụng chùa, thiền viện làm phương tiện lưu trú và được xây dựng trên cơ sở khai thác một loại tài nguyên du lịch đặc sắc, đó là văn hóa Phật giáo truyền thống.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Temple Stay ở Hàn Quốc một loại hình du lịch mớiTRAO ĐỔITEMPLE STAY Ở HÀN QUỐCMỘT LOẠI HÌNH DU LỊCH MỚILÊ TUYẾT MAITóm tắtTemple Stay trong tiếng Anh có nghĩa là nghỉ tại chùa. Khái niệm Temple Stay lần đầu tiên xuất hiệnvào năm 2002 ở Hàn Quốc. Những năm sau đó, số lượng khách đăng ký lưu trú tại các ngôi chùa củaHàn Quốc liên tục tăng và Temple Stay đã nhanh chóng trở thành một chương trình được nhiều ngườiưa chuộng nhất. Temple Stay là một loại hình du lịch sử dụng chùa, thiền viện làm phương tiện lưutrú và được xây dựng trên cơ sở khai thác một loại tài nguyên du lịch đặc sắc, đó là văn hóa Phật giáotruyền thống. Ở Việt Nam, gần đây, đã bắt đầu xuất hiện Temple Stay nhưng chưa thành phổ biến. Cóthể trong tương lai, loại hình du lịch mới này sẽ được nhiều người quan tâm.Từ khóa: Temple Stay, loại hình, du lịch, Hàn Quốc.AbstractTemple Stay is to stay at the temple. The concept Temple Stay appeared for the first time in 2002 inSouth Korea. In subsequent years, the number of guests who registered to stay at the temple constantlyincreased and Temple Stay has quickly become one of the most popular programs. Temple Stay is akind of tourism which uses temples and meditation centers as accommodations and facilities, which isbuilt on the basis of exploiting a unique tourism resource, it is a traditional Buddhist culture. In Vietnam,recently Temple Stay has appeared but not popular. Maybe in the future, this new type of tourism willbe interested in by many people.Keyword: Temple stay, type, tourism, South Korea.Xã hội loài người đang không ngừngphát triển, chất lượng cuộc sốngcủa con người ngày càng đượcnâng cao, nhu cầu về du lịch cũng vì thế màvụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú cũng ngày càngđa dạng kéo thêm nhiều loại hình du lịch mớira đời như du lịch bằng máy bay trực thăng, dulịch Home Stay, du lịch Temple Stay...ngày càng phong phú, đa dạng. Ngoài việc1. Khái niệm du lịch Temple Staytham gia vào các hoạt động du lịch truyềnHiện nay ở Việt Nam thuật ngữ du lịchTemple Stay hầu như chưa được nhắc đếnnhưng loại hình du lịch này đã và đang pháttriển dưới các tên gọi như Trại hè, Hội trại,Khóa tu …(ở chùa). Để tìm hiểu về loại hình duthống như du lịch văn hóa, du lịch nghỉ ngơi...,con người còn có nhu cầu tham gia vào cáchoạt động du lịch mới như du lịch sinh thái,du lịch chữa bệnh... Nhu cầu về sử dụng dịchSố 4 - Tháng 6 - 2013VĂN HÓANGHIÊN CỨU63VĂN HÓANGHIÊN CỨUlịch mới lạ này, trước hết cần hiểu thế nào là dulịch Temple Stay.Temple Stay trong tiếng Anh có nghĩa lànghỉ tại chùa. Khái niệm Temple Stay lần đầutiên xuất hiện vào năm 2002 ở Hàn Quốc.Vào thời gian đó xứ sở kim chi được đăng caitổ chức bóng đá World Cup, Chính phủ nướcnày đã cho phép các vị sư trụ trì của một sốngôi chùa trong cả nước cùng góp sức để cóthể vừa huy động đủ cơ sở lưu trú vừa giớithiệu văn hoá truyền thống của Hàn Quốccho người nước ngoài. Những năm sau đó, sốlượng khách đăng ký lưu trú tại các ngôi chùacủa Hàn Quốc vẫn liên tục tăng và Temple Stayđã nhanh chóng trở thành một chương trìnhđược nhiều người ưa chuộng nhất.Trên website của KTO - Cơ quan Du lịchQuốc gia Hàn Quốc, Temple Stay được giớithiệu là một trong 6 phương tiện lưu trú* ở mụcCơ sở lưu trú (Accommodation), một chươngtrình du lịch theo chủ đề ở mục Điểm hấp dẫn(Attraction), một chương trình Temple Stay chongười nước ngoài ở mục Văn hóa.Dựa theo khái niệm về loại hình du lịch, cóthể gọi Temple Stay là một loại hình du lịch.Loại hình này gồm một tập hợp các chươngtrình du lịch khác nhau, không chỉ có chungđặc điểm sử dụng chùa, thiền viện làm phươngtiện lưu trú , mà còn cùng được xây dựng trêncơ sở khai thác một loại tài nguyên du lịch, đólà văn hóa Phật giáo truyền thống.GS.TS Nguyễn Văn Đính và TS Trần Thị MinhHòa, hai tác giả cuốn Giáo trình Kinh tế du lịch,đã dựa vào 8 tiêu chí để phân du lịch thànhcác loại hình du lịch khác nhau, trong đó cótiêu chí phân loại “căn cứ vào phương tiện lưutrú”. Theo đó, du lịch được phân thành: du lịchở khách sạn (Hotel), du lịch ở khách sạn venđường (Motel), du lịch ở lều trại (Camping),du lịch homestay…(1). Chúng tôi cho rằng,Temple Stay thuộc nhóm này.64Số 4 - Tháng 6 - 2013Dựa vào khái niệm về du lịch chuyên biệt(hay du lịch chuyên đề), Temple Stay chính làmột loại hình du lịch được hình thành trên cơsở khai thác nguồn tài nguyên du lịch đượcxác định là riêng biệt và nổi bật trong tổng thểtài nguyên du lịch ở địa phương (vùng, miền,quốc gia). Loại hình du lịch này hướng tới cácgiá trị đặc sắc, độc đáo của loại tài nguyêndu lịch văn hóa Phật giáo để hình thành cácchương trình du lịch sử dụng phương tiện lưutrú là chùa, thiền viện. Vì vậy, cũng có thể xếpTemple Stay vào loại hình du lịch chuyên biệthay du lịch chuyên đề.Tùy từng địa phương (vùng, miền, quốcgia), loại hình du lịch Temple Stay có thể đượcgọi bằng các tên khác nhau như: du lịch TempleStay; du lịch ở chùa; du lịch nghỉ tại chùa; dulịch tu hành; du lịch cõi Phật, du lịch Phật giáo...Dù ở đâu, với tên gọi nào thì bản chất của loạihình du lịch này vẫn là sử dụng phương tiệnlưu trú là các chùa, thiền viện; khai thác cácgiá trị của tài nguyên văn hóa Phật giáo để xâydựng các chương trình du lịch nhằm thỏa mãnnhu cầu tìm hiểu về bản sắc văn hóa dân tộcvà hoạt động văn hóa tâm linh, nhu cầu trảinghiệm một hoặc vài ngày đêm sống trongmôi trường của người xuất gia.Chùa, thiền viện - cơ sở lưu trú của loại hìnhdu lịch Temple Stay - hầu hết đều tọa lạc nơi cócảnh trí thiên nhiên tươi đẹp hoặc ở vùng rừngnúi, nơi có môi trường sinh thái trong lành, cókhông gian yên bình, đáp ứng được nhu cầunghỉ ngơi, thư giãn hay chữa bệnh tinh thần.Các ngôi chùa thường là các di tích văn hóachứa đựng trong mình các giá trị của văn hóaPhật giáo cũng như các giá trị riêng khác, sẽlà thế giới huyền diệu cho những người thíchkhám phá. Nhiều ngôi chùa được xây dựngcách đây hàng nghìn năm và đều có khuôn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Temple Stay ở Hàn Quốc một loại hình du lịch mớiTRAO ĐỔITEMPLE STAY Ở HÀN QUỐCMỘT LOẠI HÌNH DU LỊCH MỚILÊ TUYẾT MAITóm tắtTemple Stay trong tiếng Anh có nghĩa là nghỉ tại chùa. Khái niệm Temple Stay lần đầu tiên xuất hiệnvào năm 2002 ở Hàn Quốc. Những năm sau đó, số lượng khách đăng ký lưu trú tại các ngôi chùa củaHàn Quốc liên tục tăng và Temple Stay đã nhanh chóng trở thành một chương trình được nhiều ngườiưa chuộng nhất. Temple Stay là một loại hình du lịch sử dụng chùa, thiền viện làm phương tiện lưutrú và được xây dựng trên cơ sở khai thác một loại tài nguyên du lịch đặc sắc, đó là văn hóa Phật giáotruyền thống. Ở Việt Nam, gần đây, đã bắt đầu xuất hiện Temple Stay nhưng chưa thành phổ biến. Cóthể trong tương lai, loại hình du lịch mới này sẽ được nhiều người quan tâm.Từ khóa: Temple Stay, loại hình, du lịch, Hàn Quốc.AbstractTemple Stay is to stay at the temple. The concept Temple Stay appeared for the first time in 2002 inSouth Korea. In subsequent years, the number of guests who registered to stay at the temple constantlyincreased and Temple Stay has quickly become one of the most popular programs. Temple Stay is akind of tourism which uses temples and meditation centers as accommodations and facilities, which isbuilt on the basis of exploiting a unique tourism resource, it is a traditional Buddhist culture. In Vietnam,recently Temple Stay has appeared but not popular. Maybe in the future, this new type of tourism willbe interested in by many people.Keyword: Temple stay, type, tourism, South Korea.Xã hội loài người đang không ngừngphát triển, chất lượng cuộc sốngcủa con người ngày càng đượcnâng cao, nhu cầu về du lịch cũng vì thế màvụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú cũng ngày càngđa dạng kéo thêm nhiều loại hình du lịch mớira đời như du lịch bằng máy bay trực thăng, dulịch Home Stay, du lịch Temple Stay...ngày càng phong phú, đa dạng. Ngoài việc1. Khái niệm du lịch Temple Staytham gia vào các hoạt động du lịch truyềnHiện nay ở Việt Nam thuật ngữ du lịchTemple Stay hầu như chưa được nhắc đếnnhưng loại hình du lịch này đã và đang pháttriển dưới các tên gọi như Trại hè, Hội trại,Khóa tu …(ở chùa). Để tìm hiểu về loại hình duthống như du lịch văn hóa, du lịch nghỉ ngơi...,con người còn có nhu cầu tham gia vào cáchoạt động du lịch mới như du lịch sinh thái,du lịch chữa bệnh... Nhu cầu về sử dụng dịchSố 4 - Tháng 6 - 2013VĂN HÓANGHIÊN CỨU63VĂN HÓANGHIÊN CỨUlịch mới lạ này, trước hết cần hiểu thế nào là dulịch Temple Stay.Temple Stay trong tiếng Anh có nghĩa lànghỉ tại chùa. Khái niệm Temple Stay lần đầutiên xuất hiện vào năm 2002 ở Hàn Quốc.Vào thời gian đó xứ sở kim chi được đăng caitổ chức bóng đá World Cup, Chính phủ nướcnày đã cho phép các vị sư trụ trì của một sốngôi chùa trong cả nước cùng góp sức để cóthể vừa huy động đủ cơ sở lưu trú vừa giớithiệu văn hoá truyền thống của Hàn Quốccho người nước ngoài. Những năm sau đó, sốlượng khách đăng ký lưu trú tại các ngôi chùacủa Hàn Quốc vẫn liên tục tăng và Temple Stayđã nhanh chóng trở thành một chương trìnhđược nhiều người ưa chuộng nhất.Trên website của KTO - Cơ quan Du lịchQuốc gia Hàn Quốc, Temple Stay được giớithiệu là một trong 6 phương tiện lưu trú* ở mụcCơ sở lưu trú (Accommodation), một chươngtrình du lịch theo chủ đề ở mục Điểm hấp dẫn(Attraction), một chương trình Temple Stay chongười nước ngoài ở mục Văn hóa.Dựa theo khái niệm về loại hình du lịch, cóthể gọi Temple Stay là một loại hình du lịch.Loại hình này gồm một tập hợp các chươngtrình du lịch khác nhau, không chỉ có chungđặc điểm sử dụng chùa, thiền viện làm phươngtiện lưu trú , mà còn cùng được xây dựng trêncơ sở khai thác một loại tài nguyên du lịch, đólà văn hóa Phật giáo truyền thống.GS.TS Nguyễn Văn Đính và TS Trần Thị MinhHòa, hai tác giả cuốn Giáo trình Kinh tế du lịch,đã dựa vào 8 tiêu chí để phân du lịch thànhcác loại hình du lịch khác nhau, trong đó cótiêu chí phân loại “căn cứ vào phương tiện lưutrú”. Theo đó, du lịch được phân thành: du lịchở khách sạn (Hotel), du lịch ở khách sạn venđường (Motel), du lịch ở lều trại (Camping),du lịch homestay…(1). Chúng tôi cho rằng,Temple Stay thuộc nhóm này.64Số 4 - Tháng 6 - 2013Dựa vào khái niệm về du lịch chuyên biệt(hay du lịch chuyên đề), Temple Stay chính làmột loại hình du lịch được hình thành trên cơsở khai thác nguồn tài nguyên du lịch đượcxác định là riêng biệt và nổi bật trong tổng thểtài nguyên du lịch ở địa phương (vùng, miền,quốc gia). Loại hình du lịch này hướng tới cácgiá trị đặc sắc, độc đáo của loại tài nguyêndu lịch văn hóa Phật giáo để hình thành cácchương trình du lịch sử dụng phương tiện lưutrú là chùa, thiền viện. Vì vậy, cũng có thể xếpTemple Stay vào loại hình du lịch chuyên biệthay du lịch chuyên đề.Tùy từng địa phương (vùng, miền, quốcgia), loại hình du lịch Temple Stay có thể đượcgọi bằng các tên khác nhau như: du lịch TempleStay; du lịch ở chùa; du lịch nghỉ tại chùa; dulịch tu hành; du lịch cõi Phật, du lịch Phật giáo...Dù ở đâu, với tên gọi nào thì bản chất của loạihình du lịch này vẫn là sử dụng phương tiệnlưu trú là các chùa, thiền viện; khai thác cácgiá trị của tài nguyên văn hóa Phật giáo để xâydựng các chương trình du lịch nhằm thỏa mãnnhu cầu tìm hiểu về bản sắc văn hóa dân tộcvà hoạt động văn hóa tâm linh, nhu cầu trảinghiệm một hoặc vài ngày đêm sống trongmôi trường của người xuất gia.Chùa, thiền viện - cơ sở lưu trú của loại hìnhdu lịch Temple Stay - hầu hết đều tọa lạc nơi cócảnh trí thiên nhiên tươi đẹp hoặc ở vùng rừngnúi, nơi có môi trường sinh thái trong lành, cókhông gian yên bình, đáp ứng được nhu cầunghỉ ngơi, thư giãn hay chữa bệnh tinh thần.Các ngôi chùa thường là các di tích văn hóachứa đựng trong mình các giá trị của văn hóaPhật giáo cũng như các giá trị riêng khác, sẽlà thế giới huyền diệu cho những người thíchkhám phá. Nhiều ngôi chùa được xây dựngcách đây hàng nghìn năm và đều có khuôn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Temple Stay ở Hàn Quốc Loại hình du lịch Phát triển du lịch Văn hóa du lịch Tài nguyên du lịchGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 283 0 0
-
89 trang 241 0 0
-
76 trang 225 0 0
-
Giáo trình Tài nguyên du lịch: Phần 1 - TS. Nguyễn Quang Vĩnh
152 trang 188 0 0 -
77 trang 186 0 0
-
10 trang 185 0 0
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp thu hút du khách đến với khu du lịch Đại Nam – tỉnh Bình Dương
52 trang 149 0 0 -
Giáo trình Môi trường an ninh an toàn trong nhà hàng khách sạn - Trường Cao đẳng Nghề An Giang
43 trang 148 0 0 -
Bài tập nhóm: Xung đột văn hóa Đông Tây
10 trang 128 0 0 -
80 trang 121 1 0