THÁI ĐỘ XỬ TRÍ BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NGUY CƠ THẤP
Số trang: 4
Loại file: doc
Dung lượng: 59.50 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chấn thương sọ não nguy cơ thấp được định nghĩa là chấn thương sọ nãocó mất tri giác ban đầu và hoặc quên sự việc xảy ra sau chấn thương và khinhập viện tình trạng tri giác từ 13 – 15 điểm Glasgow. Chấn thương sọ não nguycơ thấp (CTSN – NCT) rất thường gặp trong thực hành lâm sàng, chiếm 80%tổng số bệnh nhân CTSN. Trong khi CTSN nặng (GCS = 3 – 8 điểm) chỉ chiếm10% và CTSN nguy cơ thay đổi (GCS = 9 – 12 điểm) chiếm 10% tổng số CTSN.Hàng năm tại Mỹ có 200...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THÁI ĐỘ XỬ TRÍ BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NGUY CƠ THẤP THÁI ĐỘ XỬ TRÍ BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NGUY CƠ THẤP1. Đại cương Chấn thương sọ não nguy cơ thấp được định nghĩa là ch ấn thương sọ nãocó mất tri giác ban đầu và hoặc quên sự việc xảy ra sau ch ấn th ương và khinhập viện tình trạng tri giác từ 13 – 15 điểm Glasgow. Chấn thương sọ não nguycơ thấp (CTSN – NCT) rất thường gặp trong thực hành lâm sàng, chi ếm 80%tổng số bệnh nhân CTSN. Trong khi CTSN nặng (GCS = 3 – 8 đi ểm) ch ỉ chi ếm10% và CTSN nguy cơ thay đổi (GCS = 9 – 12 đi ểm) chi ếm 10% t ổng s ố CTSN.Hàng năm tại Mỹ có 200 bệnh nhân CTSN-NCT/100.000 dân. Dù bệnh nhân bịCTSN-NCT còn khá tỉnh táo nhưng nhiều bệnh nhân vẫn ph ải ph ẫu thu ật và cótử vong do không điều trị kịp thời. Tỷ lệ bệnh nhân CTSN-NCT ph ải mổ daođộng 10 – 20% và tỷ lệ chết khoảng 3 – 5%. Bệnh nhân bị CTSN-NCT th ườngtỉnh táo nên thầy thuốc và cả gia đình bẹnh nhân dễ chủ quan, không quan tâmđúng mức nên dễ mắc sai lầm. Hơn nữa, số lượng bệnh nhân bị CTSN-NCT r ấtlớn (chiếm 80% tổng số CTSN) nên chúng ta phải có thái độ đúng khi ch ẩnđoán, theo dõi và điều trị loại bệnh lý này.2. Chẩn đoán lâm sàng Bệnh cảnh thường gặp nhất của CTSN – NCT là bệnh nhân b ị m ất trigiác ban đầu hay quên sự việc xảy ra sau tai nạn (chấn động não), khi nhập việntình trạng bệnh nhân tỉnh táo hoàn toàn hay tương đối tỉnh táo. Bệnh nhân hoàntoàn tỉnh táo (GCS = 15 điểm) và có thể không có bất cứ dấu hiệu lâm sàng gìngoại trừ tình trạng mất tri giác ban đầu và hoặc quên sự việc xảy ra. Nh ữngtrường hợp khác không hoàn toàn tỉnh với GCS = 14 điểm (40% CTSN – NCT)hoặc (30% CTSN – NCT). Khi bệnh nhân nhập viện trong tình t ạng hoàn toàntỉnh, chúng ta phải lưu ý tới dấu hiệu: thời gian tri giác ban đầu và th ời gianquên sự việc xảy ra là bao lâu? Nếu thời gian đó dài h ơn 30 phút, b ệnh nhân cónhiều nguy cơ máu tụ nội sọ. Nhiều bệnh nhân đau đầu dữ dội, hay đau đ ầumức độ vứa và thuốc giảm đau đôi khi có tác dụng giúp bệnh nhan a d ễ ch ịuhơn. Đau đầu khá thường gặp (70 – 80%). Buồn nôn hay nôn có th ể g ặp ở 50 –60% bệnh nhân. Một số ít bệnh nhân có biểu hiện ù tai, chóng m ặt, nhìn đôi, s ợánh sáng, nhìn mờ dễ nổi cáu, thay đổi tính tình, không tập trung, ù tai, mất ngửi,liệt nửa người hay liệt một chi (thường gặp ở trẻ em), co giật, sốt… Tuy nhiên,chúng ta phải phân biệt CTSN – NCT với một số trường hợp khác nh ư lún s ọ,vết thương sọ, vết thương sọ não, vỡ nền sọ. Phần lớn những bệnh nhân nàytỉnh táo hoặc tương đối tỉnh táo. Đây là trường hợp khác, chung không được xếpvào nhóm bệnh nhân CTSN – NCT vì chẩn đoán và xử trí khác nhau. Tổn thương da đầu: Vết thương da đầu hay tụ máu dưới da đầu chứng t ỏbệnh nhân bị chấn thương trực tiếp vào đầu. Nếu bệnh nhân có vết thương dađầu, phải kiểm tra để khẳng định xương phía dưới có vỡ hay không, có lún haylàm rách màng não không ? Tất cả những bệnh nhân mất tri giác ban đầu và hoặc quên s ự vi ệcxảy ra sau tai nạn, khi nhập viện trong tình tr ạng tỉnh táo hoàn toàn ph ảiđược chẩn đoán là CTSN nguy cơ thấp.3. Hình ảnh điện quang - CHụp X – quang qui ước: Khi đã chẩn đoán bệnh nhân b ị CTSN – NCT,nên chụp X – quang qui ước. Phim chụp thẳng hay nghiêng. Tổn th ương có th ểthấy là vỡ xương hay lún xương. Nhưng nhiều truonwgf hợp không có t ổnthương gì khác. Dù không có tổn thương rõ trên X – quang, chúng ta cũng khôngnên chủ quan với những bệnh nhân này. Nếu có tổn th ương xương, ch ỉ địnhchụp CLVT sọ não là bước cần làm tiếp theo. - Chụp CLVT: Chỉ định chụp CLVT nếu bệnh nhân lơ mơ với GCS = 13hay GCS = 14 điểm, hoặc bệnh nhân tỉnh táo GCS = 15 điểm, kèm theo li ệt, cogiật đôi khi kích động cũng nên chụp CLVT. Tất cả những thương tổn điển hình như máu tụ nội sọ đã được mô tả ởnhóm bệnh nhân CTSN – NCT . Tỷ lệ xác định tổn thương trên phim chụpCLVT dao động 30 – 70%. Nhưng ngày nay tại các nước phát triển, máu tụ nộisọ chỉ thấy ở 10 – 20% bệnh nhân CTSN – NCT do ch ỉ đ ịnh ch ụp m ở r ộng h ơn.Trong khi, tỷ lệ xác định máu tụ nội sọ ở nhóm bệnh nhân này tại bệnh vi ệnViệt Đức laf 77,5 và 78,4% (Đồng Văn Hệ). Tổn thương trên CLVT thường gặp nhất là chảy máu dưới màng m ềm vàdập não chảy máu. Hơn 30% trường hợp có ch ảy máu d ưới màng m ềm và 20%có dập não chảy máu. Máu tụ NMC xác định nhiều ở vùng trán. Đôi khi máu t ụNMC khá lớn, đè đẩy đường giữa, não thất hay cấu trúc não. Khi máu tụ NMCđè đẩy cấu trúc não, chỉ định mổ cấp cứu là cách tốt nhất để cứu bệnh nhân.Máu tụ DMC thường nhỏ hơn. Ngoài ra, một số tổn thương được ghi nhận trêncắt lóp vi tính là máu tụ trong não, vỡ xương, vỡ nền sọ hay cả những tổnthương rất nặng như chảy máu não thất. Chụp CLVT sớm nhiều khi không đánhgiá hết tổn thương, nếu tri giác xấu đi phải ch ụp kiểm tra ngay. Tổn th ươngnhỏ khi bệnh nhân tỉnh trở thành tổn thương rất lớn sau một thời gian. Nh ư vậy,tổn thương giải phẫu trên CLVT rất phong phú. Trong đó có những tổn thươngnguy h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THÁI ĐỘ XỬ TRÍ BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NGUY CƠ THẤP THÁI ĐỘ XỬ TRÍ BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NGUY CƠ THẤP1. Đại cương Chấn thương sọ não nguy cơ thấp được định nghĩa là ch ấn thương sọ nãocó mất tri giác ban đầu và hoặc quên sự việc xảy ra sau ch ấn th ương và khinhập viện tình trạng tri giác từ 13 – 15 điểm Glasgow. Chấn thương sọ não nguycơ thấp (CTSN – NCT) rất thường gặp trong thực hành lâm sàng, chi ếm 80%tổng số bệnh nhân CTSN. Trong khi CTSN nặng (GCS = 3 – 8 đi ểm) ch ỉ chi ếm10% và CTSN nguy cơ thay đổi (GCS = 9 – 12 đi ểm) chi ếm 10% t ổng s ố CTSN.Hàng năm tại Mỹ có 200 bệnh nhân CTSN-NCT/100.000 dân. Dù bệnh nhân bịCTSN-NCT còn khá tỉnh táo nhưng nhiều bệnh nhân vẫn ph ải ph ẫu thu ật và cótử vong do không điều trị kịp thời. Tỷ lệ bệnh nhân CTSN-NCT ph ải mổ daođộng 10 – 20% và tỷ lệ chết khoảng 3 – 5%. Bệnh nhân bị CTSN-NCT th ườngtỉnh táo nên thầy thuốc và cả gia đình bẹnh nhân dễ chủ quan, không quan tâmđúng mức nên dễ mắc sai lầm. Hơn nữa, số lượng bệnh nhân bị CTSN-NCT r ấtlớn (chiếm 80% tổng số CTSN) nên chúng ta phải có thái độ đúng khi ch ẩnđoán, theo dõi và điều trị loại bệnh lý này.2. Chẩn đoán lâm sàng Bệnh cảnh thường gặp nhất của CTSN – NCT là bệnh nhân b ị m ất trigiác ban đầu hay quên sự việc xảy ra sau tai nạn (chấn động não), khi nhập việntình trạng bệnh nhân tỉnh táo hoàn toàn hay tương đối tỉnh táo. Bệnh nhân hoàntoàn tỉnh táo (GCS = 15 điểm) và có thể không có bất cứ dấu hiệu lâm sàng gìngoại trừ tình trạng mất tri giác ban đầu và hoặc quên sự việc xảy ra. Nh ữngtrường hợp khác không hoàn toàn tỉnh với GCS = 14 điểm (40% CTSN – NCT)hoặc (30% CTSN – NCT). Khi bệnh nhân nhập viện trong tình t ạng hoàn toàntỉnh, chúng ta phải lưu ý tới dấu hiệu: thời gian tri giác ban đầu và th ời gianquên sự việc xảy ra là bao lâu? Nếu thời gian đó dài h ơn 30 phút, b ệnh nhân cónhiều nguy cơ máu tụ nội sọ. Nhiều bệnh nhân đau đầu dữ dội, hay đau đ ầumức độ vứa và thuốc giảm đau đôi khi có tác dụng giúp bệnh nhan a d ễ ch ịuhơn. Đau đầu khá thường gặp (70 – 80%). Buồn nôn hay nôn có th ể g ặp ở 50 –60% bệnh nhân. Một số ít bệnh nhân có biểu hiện ù tai, chóng m ặt, nhìn đôi, s ợánh sáng, nhìn mờ dễ nổi cáu, thay đổi tính tình, không tập trung, ù tai, mất ngửi,liệt nửa người hay liệt một chi (thường gặp ở trẻ em), co giật, sốt… Tuy nhiên,chúng ta phải phân biệt CTSN – NCT với một số trường hợp khác nh ư lún s ọ,vết thương sọ, vết thương sọ não, vỡ nền sọ. Phần lớn những bệnh nhân nàytỉnh táo hoặc tương đối tỉnh táo. Đây là trường hợp khác, chung không được xếpvào nhóm bệnh nhân CTSN – NCT vì chẩn đoán và xử trí khác nhau. Tổn thương da đầu: Vết thương da đầu hay tụ máu dưới da đầu chứng t ỏbệnh nhân bị chấn thương trực tiếp vào đầu. Nếu bệnh nhân có vết thương dađầu, phải kiểm tra để khẳng định xương phía dưới có vỡ hay không, có lún haylàm rách màng não không ? Tất cả những bệnh nhân mất tri giác ban đầu và hoặc quên s ự vi ệcxảy ra sau tai nạn, khi nhập viện trong tình tr ạng tỉnh táo hoàn toàn ph ảiđược chẩn đoán là CTSN nguy cơ thấp.3. Hình ảnh điện quang - CHụp X – quang qui ước: Khi đã chẩn đoán bệnh nhân b ị CTSN – NCT,nên chụp X – quang qui ước. Phim chụp thẳng hay nghiêng. Tổn th ương có th ểthấy là vỡ xương hay lún xương. Nhưng nhiều truonwgf hợp không có t ổnthương gì khác. Dù không có tổn thương rõ trên X – quang, chúng ta cũng khôngnên chủ quan với những bệnh nhân này. Nếu có tổn th ương xương, ch ỉ địnhchụp CLVT sọ não là bước cần làm tiếp theo. - Chụp CLVT: Chỉ định chụp CLVT nếu bệnh nhân lơ mơ với GCS = 13hay GCS = 14 điểm, hoặc bệnh nhân tỉnh táo GCS = 15 điểm, kèm theo li ệt, cogiật đôi khi kích động cũng nên chụp CLVT. Tất cả những thương tổn điển hình như máu tụ nội sọ đã được mô tả ởnhóm bệnh nhân CTSN – NCT . Tỷ lệ xác định tổn thương trên phim chụpCLVT dao động 30 – 70%. Nhưng ngày nay tại các nước phát triển, máu tụ nộisọ chỉ thấy ở 10 – 20% bệnh nhân CTSN – NCT do ch ỉ đ ịnh ch ụp m ở r ộng h ơn.Trong khi, tỷ lệ xác định máu tụ nội sọ ở nhóm bệnh nhân này tại bệnh vi ệnViệt Đức laf 77,5 và 78,4% (Đồng Văn Hệ). Tổn thương trên CLVT thường gặp nhất là chảy máu dưới màng m ềm vàdập não chảy máu. Hơn 30% trường hợp có ch ảy máu d ưới màng m ềm và 20%có dập não chảy máu. Máu tụ NMC xác định nhiều ở vùng trán. Đôi khi máu t ụNMC khá lớn, đè đẩy đường giữa, não thất hay cấu trúc não. Khi máu tụ NMCđè đẩy cấu trúc não, chỉ định mổ cấp cứu là cách tốt nhất để cứu bệnh nhân.Máu tụ DMC thường nhỏ hơn. Ngoài ra, một số tổn thương được ghi nhận trêncắt lóp vi tính là máu tụ trong não, vỡ xương, vỡ nền sọ hay cả những tổnthương rất nặng như chảy máu não thất. Chụp CLVT sớm nhiều khi không đánhgiá hết tổn thương, nếu tri giác xấu đi phải ch ụp kiểm tra ngay. Tổn th ươngnhỏ khi bệnh nhân tỉnh trở thành tổn thương rất lớn sau một thời gian. Nh ư vậy,tổn thương giải phẫu trên CLVT rất phong phú. Trong đó có những tổn thươngnguy h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Cấp cứu hồi sức chấn thương sọ não hồi sức cấp cứu bài giảng y khoa bệnh học ngoại khoa sơ cấp cứuGợi ý tài liệu liên quan:
-
MỘT SỐ BỆNH TIM MẮC PHẢI (Kỳ 2)
5 trang 195 0 0 -
XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG CỦA NHỒI MÁU CƠ TIM VÀ PHÒNG BỆNH THỨ PHÁT NHỒI MÁU CƠ TIM (Kỳ 2)
5 trang 136 0 0 -
Báo cáo Các ca lâm sàng sốc phản vệ tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên
21 trang 121 0 0 -
27 trang 48 0 0
-
Tìm hiểu Bệnh học Ngoại khoa tiêu hóa: Phần 2
164 trang 44 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần: Ngoại - Sản thú y (Dùng cho chuyên ngành Chăn nuôi Thú y)
6 trang 30 0 0 -
5 trang 29 0 0
-
Bài giảng Xử trí hội chứng động mạch chủ cấp - TS.BS. Nguyễn Ngọc Quang
53 trang 26 0 0 -
bài giảng nhi khoa: phần 1 (tập 1) - nxb y học
187 trang 25 0 0 -
BÀI GIẢNG CẤP CỨU Y TẾ TRONG THẢM HỌA (Kỳ 9)
5 trang 25 0 0