Danh mục

Thai Kỳ và Một số Bệnh Lý rối loạn hệ Tiêu Hóa thường gặp (Kỳ 1)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 302.46 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

A-TỔNG QUAN: Các rối loạn ở hệ tiêu hóa (RLTH) là một trong những than phiền thường gặp nhất của phụ nữ khi mang thai. Một số phụ nữ có những RLTH chỉ gặp duy nhất lúc có thai. Số khác đã bị sẵn các RLTH mạn tính sẽ cần đến những chăm sóc đặc biệt trong thai kỳ.Nắm vững các vấn đề đa dạng về tiêu hóa khi có thai sẽ giúp việc chăm sóc được tối ưu. Bài viết này xin được đề cập đến các triệu chứng tiêu hóa thường gặp ở thai phụ và những...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thai Kỳ và Một số Bệnh Lý rối loạn hệ Tiêu Hóa thường gặp (Kỳ 1) Thai Kỳ và Một số Bệnh Lý rối loạn hệ Tiêu Hóa thường gặp (Kỳ 1) A-TỔNG QUAN: Các rối loạn ở hệ tiêu hóa (RLTH) là một trong nhữngthan phiền thường gặp nhất của phụ nữ khi mang thai. Một số phụ nữ có nhữngRLTH chỉ gặp duy nhất lúc có thai. Số khác đã bị sẵn các RLTH mạn tính sẽ cầnđến những chăm sóc đặc biệt trong thai kỳ. Nắm vững các vấn đề đa dạng về tiêu hóa khi có thai sẽ giúp việc chăm sócđược tối ưu. Bài viết này xin được đề cập đến các triệu chứng tiêu hóa thường gặpở thai phụ và những bệnh lý tiêu hóa mà việc xử trí cũng khá nan giải trong lúcmang thai. B- BUỒN NÔN VÀ NÔN 1- Tỷ lệ mắc bệnh Buồn nôn, có hoặc không kèm theo nôn ói, thường thấy ở giai đoạn đầu củathai kỳ. Buồn nôn xảy ra ở 50-90% trường hợp có thai, trong khi nôn ói thường đikèm với 25-55% trường hợp. 2- Các yếu tố nguy cơ Các yếu tố tăng nguy cơ nôn ói gồm trẻ tuổi, béo phì, thai lần đầu và hútthuốc. Buồn nôn có khuynh hướng tái phát ở những lần có thai sau này, mặc dùthời gian có thể sẽ ngắn hơn. 3- Lâm sàng - Buồn nôn trong thai kỳ thường tự giới hạn và xảy ra trong 3 tháng đầu ở91% phụ nữ, thường là ở 6-8 tuần đầu tiên. Trong các thể nhẹ, buồn nôn được gọilà thai hành vào buổi sáng. Sinh lý bệnh còn chưa rõ ràng. Được quy cho các thay đổi về nội tiết, các rối loạn vận động của hệ tiêuhóa, cùng các yếu tố tâm lý xã hội. Khi buồn nôn và nôn kéo dài đến sau 3 thánghoặc 6 tháng thì cần phải chú ý tìm thêm những nguyên nhân khác. - Các nguyên nhân khác gây buồn nôn và nôn bao gồm nhiễm trùng đườngtiết niệu, viêm dạ dày ruột, bệnh lý loét tiêu hóa (PUD), viêm tụy, bệnh lý đườngmật, viêm gan, viêm ruột thừa, suy thượng thận, và tăng áp lực nội sọ. Trong giaiđoạn muộn của thai kỳ, cần chú ý thêm các nguyên nhân khác như đa ối, tiền sảngiật và bắt đầu chuyển dạ. 4- Điều Trị - Khi các triệu chứng nôn ói ở một thai phụ trở nặng thì nhất thiết phải điềutrị. Các triệu chứng nhẹ có thể được kiểm soát bằng sự trấn an, tránh các yếu tốlàm cho bệnh nặng thêm, và bằng những thay đổi trong chế độ ăn (ví dụ chia thànhnhiều bữa ăn nhỏ; tăng carbohydrate trong khẩu phần; giảm mỡ béo). - Đối với các trường hợp nặng có thể dùng thuốc chống nôn ói. Có thể sửdụng meclizine (nhóm B thai kỳ) hoặc promethazine (nhóm C thai kỳ). Chưa thấybáo cáo có tác dụng nguy hại trên thai nhi; tuy vậy, meclizine và promethazinekhông được khuyên dùng thường quy cho thai phụ. Metoclopramide (nhóm B) có thể được dùng trong thai kỳ. Thuốc chưađược chứng minh là gây ra dị tật cho thai, tuy nhiên thuốc có thể đi qua nhau vàgây các tác dụng cồn trong máu (alcohol blood effects) ở thai nhi - Dữ liệu về các tác dụng nguy hiểm đối với thai nhi của những thuốcchống nôn khác [ví dụ, prochlorperazine (nhóm C), diphenhydramine (nhóm C),trimethobenzamide] khiến không thể sử dụng chúng trong thai kỳ. Pyridoxine(vitamin B-6) là một thuốc thay thế để điều trị các bệnh nhân có buồn nôn hoặcnôn nghiêm trọng 5- Tiên LượngTiên lượng đối với mẹ và con thường là tốt. Thật vậy, các thai phụ có buồn nôn vànôn nhẹ thường kết thúc thai kỳ thuận lợi hơn so với các thai phụ không bị thaihành.

Tài liệu được xem nhiều: