Danh mục

Thai Kỳ và Một số Bệnh Lý rối loạn hệ Tiêu Hóa thường gặp (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 215.07 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

C- CHỨNG NÔN NGHÉN NẶNG (Hyperemesis Gravidarum) Nôn nghén nặng biểu hiện bằng tình trạng buồn nôn và nôn ói nặng ở giai đoạn sớm của thai kỳ, dẫn đến rối loạn nước và điện giải. Tình trạng này được xem là mức độ nặng nhất của chứng nôn nghén1- Tỷ lệ mắc bệnh Chứng nôn nghén nặng (Hyperemesis gravidarum) xảy ra với tỷ lệ 3-10 trường hợp cho 1000 thai phụ. 2- Sinh bệnh học Sinh bệnh học của chứng nôn nghén nặng chưa được biết rõ. Có thể có vai trò của các yếu tố nội tiết...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thai Kỳ và Một số Bệnh Lý rối loạn hệ Tiêu Hóa thường gặp (Kỳ 2) Thai Kỳ và Một số Bệnh Lý rối loạn hệ Tiêu Hóa thường gặp (Kỳ 2) Bệnh trào ngược dạ dày thực quản C- CHỨNG NÔN NGHÉN NẶNG (Hyperemesis Gravidarum) Nôn nghén nặng biểu hiện bằng tình trạng buồn nôn và nôn ói nặng ở giaiđoạn sớm của thai kỳ, dẫn đến rối loạn nước và điện giải. Tình trạng này đượcxem là mức độ nặng nhất của chứng nôn nghén 1- Tỷ lệ mắc bệnh Chứng nôn nghén nặng (Hyperemesis gravidarum) xảy ra với tỷ lệ 3-10trường hợp cho 1000 thai phụ. 2- Sinh bệnh học Sinh bệnh học của chứng nôn nghén nặng chưa được biết rõ. Có thể có vaitrò của các yếu tố nội tiết hoặc tâm lý. 3- Lâm sàng Tình trạng xảy ra sớm ở 3 tháng đầu, thường ở tuần lễ từ 4 đến 10. Cáctriệu chứng thường biến đi ở tuần 18 đến 20.  Nôn không kiểm soát được  Chảy nước dãi nhiều  Sút cân – Hơn 5% trọng lượng cơ thể  Có thể có suy dinh dưỡng  Đau bụng (thường ít gặp)  Ceton máu, hạ kali máu, và kiềm chuyển hóa (có thể xảy ra)  Có thể có bất thường về men gan  Có thể có cường giáp nhẹ 4- Yếu tố nguy cơ  Béo phì  Chưa sanh lần nào  Đa thai  Bệnh lý của dưỡng mạc nhau thai (trophoblastic disease) 5- Điều Trị Bồi hoàn nước điện giải, vitamins, và các muối khoáng. Bổ sung thiaminecho các thai phụ nôn ói hơn 3 tuần. Tránh các yếu tố khởi phát ở môi trường xungquanh. 6- Chế độ ăn Thai phụ cần chia khẩu phần thành nhiều bữa ăn nhỏ, giàu carbohydrate, ítchất béo. Một số trường hợp cần phải cho ruột nghỉ ngơi. Nuôi ăn bằng đườngtiêm truyền hoặc bằng đường ruột có thể hữu ích trong một số trường hợp. 7- Thuốc men Có thể dùng thuốc chống nôn hoặc pyridoxine. Corticosteroids đã đượcdùng thử cho một số trường hợp nặng và kháng trị. 8- Tiên Lượng Tiên lượng cho chứng nôn nghén nặng thường là tốt. Chưa thấy có sự khácbiệt nào về cân nặng lúc sanh và dị tật bẩm sinh ở thai nhi đối với các trường hợpnôn nghén nặng. D-BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN 1- Tỷ lệ mắc bệnh Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), còn gọi là chứng ợ nóng,thường gặp trong thai kỳ và xảy ra ở 45-80% các trường hợp có thai. 52% thaiphụ có các triệu chứng của GERD trong 3 tháng đầu tiên; 24-40% cảm nhận triệuchứng ở 3 tháng giữa và 9% cảm nhận ở 3 tháng cuối. 2- Sinh bệnh học Các yếu tố cơ học lẫn nội tại đều có liên quan đến GERD. Nhu động bấtthường của thực quản, giảm áp suất của cơ thắt thực quản dưới (LES) và gia tăngáp lực trong dạ dày góp phần gây ra GERD khi có thai. Tăng áp suất trong ổ bụngdo tử cung mang thai và sự di chuyển của cơ thắt thực quản dưới (LES) cũng gópphần gây ra bệnh. 3- Lâm sàng Triệu chứng lâm sàng của GERD khi có thai tương tự như ở các bệnh nhânGERD thông thường. Nóng xót và ợ là triệu chứng chủ yếu. Chẩn đoán dựa trênkhai thác kỹ bệnh sử và thăm khám lâm sàng. Thường ít khi phải dùng đến các xétnghiệm để chẩn đoán. Có thể chỉ định nội soi ở những bệnh nhân có các biếnchứng của GERD. Đo pH trong vòng 24 giờ hữu ích ở các trường hợp có triệuchứng lâm sàng không đặc hiệu (ví dụ ho, thở rít, lở họng) và khi các triệu chứngkhông đáp ứng với điều trị.

Tài liệu được xem nhiều: