Danh mục

Thai Kỳ và Một số Bệnh Lý rối loạn hệ Tiêu Hóa thường gặp (Kỳ 4)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 216.69 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nguyên nhân tiêu chảy khi có thai cũng tương tự như lúc bình thường. Thường gặp nhất là các tác nhân gây nhiễm trùng (như Salmonella, Shigella, và Campylobacter sp; Escherichia coli; các động vật nguyên bào; virus). Những nguyên nhân hay gặp khác là nhiễm độc thức ăn, thuốc men, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thai Kỳ và Một số Bệnh Lý rối loạn hệ Tiêu Hóa thường gặp (Kỳ 4) Thai Kỳ và Một số Bệnh Lý rối loạn hệ Tiêu Hóa thường gặp (Kỳ 4) Tránh dùng các thuốc chống trầm cảm ở phụ nữ mang thai G- TIÊU CHẢY 1-Tỷ lệ mắc bệnh Xảy ra ở 34% thai phụ. 2- Nguyên nhân Nguyên nhân tiêu chảy khi có thai cũng tương tự như lúc bình thường.Thường gặp nhất là các tác nhân gây nhiễm trùng (như Salmonella, Shigella, vàCampylobacter sp; Escherichia coli; các động vật nguyên bào; virus). Nhữngnguyên nhân hay gặp khác là nhiễm độc thức ăn, thuốc men, và hội chứng đạitràng kích thích. Các đợt cấp của bệnh viêm loét đại tràng cũng có thể xảy ra trongthai kỳ. 3- Cận lâm sàng Thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng như cấy phân, soi tươi tìm trứng,ký sinh trùng, đếm bạch cầu trong phân, xét nghiệm phân tìm nhiễm khuẩnClostridium difficile. Đối với các trường hợp tiêu chảy kéo dài có thể thực hiện nộisoi đại tràng sigma bằng ống mềm. Nội soi đại tràng sigma bằng ống mềm an toànđối với thai phụ. 4- Điều trị Điều trị bảo tồn là điểm cơ bản trong điều trị tiêu chảy ở bệnh nhân có thai. - Bù dịch và điện giải. - Dùng thuốc để kiểm soát tiêu chảy nếu cần thiết. Các thuốc có tác dụngkhông toàn thân nên được sử dụng trước. - Điều trị nguyên nhân sinh bệnh. - Điều trị các thai phụ bị hội chứng đại tràng kích thích như sau: + Dùng chế độ ăn nhiều chất xơ. + Dùng các thuốc tạo khối phân (bulking agents). + Không dùng các loại thuốc kháng đối giao cảm, chống co thắt. + Tránh các thuốc chống trầm cảm. H- TÁO BÓN 1-Tỷ lệ mắc bệnh Tỉ lệ táo bón ở thai phụ là 11-38%. 2- Nguyên nhân Táo bón ở thai phụ có thể do những yếu tố sau: - Giảm nhu động ruột non - Giảm lượng motilin - Giảm nhu động đại tràng - Tăng tái hấp thu nước - Thai phụ uống bổ sung chất sắt 3- Đánh Giá - Khám lâm sàng cần bao gồm hỏi bệnh sử cẩn thận, những lần táo bóntrước đây, thói quen ăn uống, thuốc men đang sử dụng, và việc dùng các thuốcnhuận trường. Nên thăm trực tràng để loại trừ tình trạng phân đóng khối (fecalimpaction). - Xét nghiệm máu giúp loại trừ suy giáp, đái tháo đường, tăng calci máu, vàhạ kali máu như những nguyên nhân tiềm ẩn. - Khi có xuất huyết trực tràng, nên soi hậu môn hoặc soi đại tràng sigmabằng ống mềm để loại trừ các tổn thương ở vùng hậu môn trực tràng. 4- Điều Trị Điều trị bảo tồn là điều cơ bản trong xử lý chứng táo bón ở thai phụ. - Thay đổi về chế độ ăn - Tăng vận động thể lực - Bài tập Kegel cho các cơ vùng sàn chậu có thể hữu ích - Dùng các thuốc làm tăng khối phân (bulking agents), như psyllium (antoàn cho thai phụ) 5- Thuốc men Hiện còn ít thông tin về tính an toàn và hiệu quả của của các thuốc nhuậntrường dùng trong thai kỳ. Các thuốc làm mềm phân như sodium docusate có thểan toàn. Các thuốc nhuận trường kích thích có thể an toàn nếu dùng gián đoạn.Không nên dùng dầu castor và dầu vô cơ cho thai phụ. Táo bón ở thai phụ BS. ĐỒNG NGỌC KHANH - BV Đa Khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn Tham khảo: 1. Atlay RD, Weekes AR. The treatment of gastrointestinal disease inpregnancy. Clin Obstet Gynaecol. Jun 1986;13(2):335-47. 2. Knudsen A, Lebech M, Hansen M. Upper gastrointestinalsymptoms in the third trimester of the normal pregnancy. Eur J Obstet GynecolReprod Biol. May 1995;60(1):29-33. 3. Koch KL. Gastrointestinal factors in nausea and vomiting ofpregnancy. Am J Obstet Gynecol. May 2002;186(5 suppl understanding):S198-203. 4. Koch KL, Frissora CL. Nausea and vomiting duringpregnancy. Gastroenterol Clin North Am. Mar 2003;32(1):201-34, vi. 5. Flake ZA, Scalley RD, Bailey AG. Practical selection ofantiemetics. Am Fam Physician. Mar 1 2004;69(5):1169-74. 6. Abell TL, Riely CA. Hyperemesis gravidarum. Gastroenterol ClinNorth Am. Dec 1992;21(4):835-49. 7. Eliakim R, Abulafia O, Sherer DM. Hyperemesis gravidarum: acurrent review. Am J Perinatol. 2000;17(4):207-18. 8. Kuscu NK, Koyuncu F. Hyperemesis gravidarum: current conceptsand management. Postgrad Med J. Feb 2002;78(916):76-9. 9. Pearce CB, Collett J, Goggin PM, Duncan HD. Enteral nutrition bynasojejunal tube in hyperemesis gravidarum. Clin Nutr. Oct 2001;20(5):461-4. 10. Lind JF, Smith AM, McIver DK, Coopland AT, CrispinJS. Heartburn in pregnancy--a manometric study. Can Med Assoc J. Mar23 1968;98(12):571-4. 11. Briggs DW, Hart DM. Heartburn of pregnancy. A continuationstudy. Br J Clin Pract. Apr 1972;26(4):167-9. 12. Bassey OO. Pregnancy heartburn in Nigerians and Caucasians withtheories about aetiology based on ma ...

Tài liệu được xem nhiều: