![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Thăm khám lâm sàng tuyến vú
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 121.46 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu thăm khám lâm sàng tuyến vú, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thăm khám lâm sàng tuyến vú Thăm khám lâm sàng tuyến vú1.1. Hỏi bệnh:Hỏi bệnh có một vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt và dựkiến phác đồ điều trị. Hỏi bệnh cần làm rõ những vấn đề sau :+ Những dấu hiệu, triệu chứng bất thường buộc bệnh nhân phải đi khám bệnh:- Đau tại vú hoặc vùng nách: đau có thể là hậu quả của một thương tổn loạn dưỡnghay viêm, nhưng cũng có thể là biểu lộ một đợt bột phát của ung thư.- Phát hiện thấy có một khối bệnh lý bất thường hoặc những thay đổi bất thường ởvùng vú như:. Thay đổi của da vùng vú: về màu sắc, phù nề, tuần hoàn bàng hệ ở da vùng vú,phát hiện thấy ở một vùng da của vú bị lõm xuống, có dấu hiệu da cam, có nhữngnốt, những hạt bất thường xuất hiện ở da vùng vú, có những chỗ loét da...). Nhữngbất thường ở da xuất hiện từ bao giờ và cách xuất hiện của các dấu hiệu này.. Mất cân xứng giữa hai vú: về kích thước, vị trí của hai núm vú, vị trí của hai nếplằn vú .... Những thay đổi bất thường của núm vú và vùng quầng vú: co, rút, tụt, lõm, xâysát đầu núm vú, ngứa, loét, thay đổi màu sắc đầu núm vú, chảy dịch bất thườngqua đầu núm vú một cách tự nhiên hoặc khi bóp, nặn vào tổ chức tuyến vú.. Sờ thấy hạch bất thường ở nách hoặc các vị trí khác như ở hố thượng đòn, bẹn,máng cảnh hai bên...+ Những yếu tố liên quan đến quá trình bệnh lý:- Thời gian phát hiện thấy một quá trình bệnh lý hoặc một bất thường ở vú buộcbệnh nhân phải đi khám bệnh.- Vị trí của quá trình bệnh lý: ở một vú hay ở cả hai vú. Ở vị trí n ào của vú: 1/4trên ngoài, trên trong, dưới ngoài, dưới trong, trung tâm hay chiếm to àn bộ tuyếnvú.- Kích thước của quá trình bệnh lý.- Liên quan của quá trình bệnh lý với tổ chức xung quanh: có dính vào da và tổchức dưới da không, có dính vào cơ ngực lớn không, có kèm theo chảy dịch đầunúm vú không, có liên quan đến kinh nguyệt không...- Mật độ của khối bệnh lý: mềm, chắc, cứng.- Bề mặt khối bệnh lý: nhẵn, bằng phẳng hay lổn nhổn, gồ ghề...- Diễn biến của quá trình bệnh lý: tiến triển chậm hay nhanh, thời gian của khốibệnh lý to lên gấp đôi.+ Tiền sử:- Tiền sử kinh nguyệt: cần phải nắm vững những thông tin quan trọng nh ư: tuổicủa lần có kinh đầu tiên, những rối loạn kinh nguyệt, tuổi m ãn kinh và các triệuchứng của thời kỳ mãn kinh.- Tiền sử phẫu thuật: bệnh nhân đã được cắt tử cung hoặc buồng trứng chưa.- Tiền sử mang thai và tiết sữa: có bị sẩy thai không, có nuôi con bằng sữa mẹkhông, có sử dụng các chất như oestrogen và progestin ngo ại sinh để thay thế chothời kỳ mãn kinh hoặc để tránh thai không.- Tiền sử gia đình: những người có quan hệ họ hàng ruột thịt (mẹ, chị em gái) đãung thư vú.1.2. Khám thực thể:1.2.1. Nhìn:Buồng khám vú phải có đủ ánh sáng, tốt nhất là nên sử dụng nguồn ánh sáng giántiếp. Cần bộc lộ rõ toàn bộ hai vú và hướng ngực của bệnh nhân về phía có nguồnsáng. Có thể khám bệnh nhân ở tư thế đứng thẳng, tư thế ngồi hoặc nằm.+ Quan sát tỉ mỉ 2 vú để phát hiện những khối bệnh lý, sự không cân xứng giữa haivú, hai núm vú, hai nếp lằn vú và những thay đổi xuất hiện trên bề mặt da của cảhai vú.+ Khám kỹ tình trạng của hai núm vú và so sánh giữa hai núm vú để phát hiện cácdấu hiệu: co kéo núm vú, lộn núm vú, rạn nứt, trầy xước của bề mặt lớp biểu bì(trong bệnh Paget).+ Sử dụng nguồn ánh sáng trực tiếp để có thể phát hiện đ ược các dấu hiệu lõm datinh tế hoặc tụt núm vú do tổ chức ung th ư xâm lấn vào các dây chằng Cooper ởphía dưới gây co kéo.+ Phát hiện những thay đổi của da vùng vú như: hiện tượng giãn lỗ chân lông, dacam, một điểm lõm da (có thể làm nổi bật lên nhờ thay đổi cách chiếu sáng), xácđịnh tình trạng tuần hoàn bàng hệ và các điều kiện xuất hiện của nó.+ Để làm lộ rõ hơn sự mất cân xứng giữa hai vú và các dấu hiệu lõm da tinh tế,cần quan sát hai vú của bệnh nhân trong tư thế cánh tay duỗi và đưa lên cao quáđầu (để kéo căng và cố định cơ ngực lớn) hoặc nâng nhẹ vú của bệnh nhân lên đểquan sát.+ Không nên hiểu lầm dấu hiệu dính da là biểu hiện của tình trạng ung thư tiếntriển. Dấu hiệu này thường gặp trong những trường hợp có các khối u cứng, rấtnhỏ, thường không phát triển thành những khối có kích thước lớn. Những chỗ lõmtrên bề mặt da hoặc sự co kéo, sự tụt của đầu núm vú có thể là những dấu hiệu đặcbiệt của một tổ chức ung thư nằm ở bên dưới.+ Phù da thường hay kèm theo tình trạng ban đỏ ở trên bề mặt của da tạo ra mộtdấu hiệu lâm sàng giống như dấu hiệu da cam. Khi khối ung thư có biểu hiện viêmthì phù da thường kết hợp với các triệu chứng nh ư: mềm, nóng nên có thể chẩnđoán nhầm với tình trạng viêm vú cấp tính. Các triệu chứng n ày có thể bị bỏ quakhi thăm khám các bệnh nhân có da đen trong các điều kiện không có đủ ánh sáng.Các biểu hiện viêm và phù da có thể do sự tắc nghẽn của các đường bạch huyếtbởi các tế bào ung thư gây ra. Một khối u có kích thước lớn có thể đè ép mộtđường bạch huyết lớn gây ra tình trạng phù ở trên bề mặt da ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thăm khám lâm sàng tuyến vú Thăm khám lâm sàng tuyến vú1.1. Hỏi bệnh:Hỏi bệnh có một vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt và dựkiến phác đồ điều trị. Hỏi bệnh cần làm rõ những vấn đề sau :+ Những dấu hiệu, triệu chứng bất thường buộc bệnh nhân phải đi khám bệnh:- Đau tại vú hoặc vùng nách: đau có thể là hậu quả của một thương tổn loạn dưỡnghay viêm, nhưng cũng có thể là biểu lộ một đợt bột phát của ung thư.- Phát hiện thấy có một khối bệnh lý bất thường hoặc những thay đổi bất thường ởvùng vú như:. Thay đổi của da vùng vú: về màu sắc, phù nề, tuần hoàn bàng hệ ở da vùng vú,phát hiện thấy ở một vùng da của vú bị lõm xuống, có dấu hiệu da cam, có nhữngnốt, những hạt bất thường xuất hiện ở da vùng vú, có những chỗ loét da...). Nhữngbất thường ở da xuất hiện từ bao giờ và cách xuất hiện của các dấu hiệu này.. Mất cân xứng giữa hai vú: về kích thước, vị trí của hai núm vú, vị trí của hai nếplằn vú .... Những thay đổi bất thường của núm vú và vùng quầng vú: co, rút, tụt, lõm, xâysát đầu núm vú, ngứa, loét, thay đổi màu sắc đầu núm vú, chảy dịch bất thườngqua đầu núm vú một cách tự nhiên hoặc khi bóp, nặn vào tổ chức tuyến vú.. Sờ thấy hạch bất thường ở nách hoặc các vị trí khác như ở hố thượng đòn, bẹn,máng cảnh hai bên...+ Những yếu tố liên quan đến quá trình bệnh lý:- Thời gian phát hiện thấy một quá trình bệnh lý hoặc một bất thường ở vú buộcbệnh nhân phải đi khám bệnh.- Vị trí của quá trình bệnh lý: ở một vú hay ở cả hai vú. Ở vị trí n ào của vú: 1/4trên ngoài, trên trong, dưới ngoài, dưới trong, trung tâm hay chiếm to àn bộ tuyếnvú.- Kích thước của quá trình bệnh lý.- Liên quan của quá trình bệnh lý với tổ chức xung quanh: có dính vào da và tổchức dưới da không, có dính vào cơ ngực lớn không, có kèm theo chảy dịch đầunúm vú không, có liên quan đến kinh nguyệt không...- Mật độ của khối bệnh lý: mềm, chắc, cứng.- Bề mặt khối bệnh lý: nhẵn, bằng phẳng hay lổn nhổn, gồ ghề...- Diễn biến của quá trình bệnh lý: tiến triển chậm hay nhanh, thời gian của khốibệnh lý to lên gấp đôi.+ Tiền sử:- Tiền sử kinh nguyệt: cần phải nắm vững những thông tin quan trọng nh ư: tuổicủa lần có kinh đầu tiên, những rối loạn kinh nguyệt, tuổi m ãn kinh và các triệuchứng của thời kỳ mãn kinh.- Tiền sử phẫu thuật: bệnh nhân đã được cắt tử cung hoặc buồng trứng chưa.- Tiền sử mang thai và tiết sữa: có bị sẩy thai không, có nuôi con bằng sữa mẹkhông, có sử dụng các chất như oestrogen và progestin ngo ại sinh để thay thế chothời kỳ mãn kinh hoặc để tránh thai không.- Tiền sử gia đình: những người có quan hệ họ hàng ruột thịt (mẹ, chị em gái) đãung thư vú.1.2. Khám thực thể:1.2.1. Nhìn:Buồng khám vú phải có đủ ánh sáng, tốt nhất là nên sử dụng nguồn ánh sáng giántiếp. Cần bộc lộ rõ toàn bộ hai vú và hướng ngực của bệnh nhân về phía có nguồnsáng. Có thể khám bệnh nhân ở tư thế đứng thẳng, tư thế ngồi hoặc nằm.+ Quan sát tỉ mỉ 2 vú để phát hiện những khối bệnh lý, sự không cân xứng giữa haivú, hai núm vú, hai nếp lằn vú và những thay đổi xuất hiện trên bề mặt da của cảhai vú.+ Khám kỹ tình trạng của hai núm vú và so sánh giữa hai núm vú để phát hiện cácdấu hiệu: co kéo núm vú, lộn núm vú, rạn nứt, trầy xước của bề mặt lớp biểu bì(trong bệnh Paget).+ Sử dụng nguồn ánh sáng trực tiếp để có thể phát hiện đ ược các dấu hiệu lõm datinh tế hoặc tụt núm vú do tổ chức ung th ư xâm lấn vào các dây chằng Cooper ởphía dưới gây co kéo.+ Phát hiện những thay đổi của da vùng vú như: hiện tượng giãn lỗ chân lông, dacam, một điểm lõm da (có thể làm nổi bật lên nhờ thay đổi cách chiếu sáng), xácđịnh tình trạng tuần hoàn bàng hệ và các điều kiện xuất hiện của nó.+ Để làm lộ rõ hơn sự mất cân xứng giữa hai vú và các dấu hiệu lõm da tinh tế,cần quan sát hai vú của bệnh nhân trong tư thế cánh tay duỗi và đưa lên cao quáđầu (để kéo căng và cố định cơ ngực lớn) hoặc nâng nhẹ vú của bệnh nhân lên đểquan sát.+ Không nên hiểu lầm dấu hiệu dính da là biểu hiện của tình trạng ung thư tiếntriển. Dấu hiệu này thường gặp trong những trường hợp có các khối u cứng, rấtnhỏ, thường không phát triển thành những khối có kích thước lớn. Những chỗ lõmtrên bề mặt da hoặc sự co kéo, sự tụt của đầu núm vú có thể là những dấu hiệu đặcbiệt của một tổ chức ung thư nằm ở bên dưới.+ Phù da thường hay kèm theo tình trạng ban đỏ ở trên bề mặt của da tạo ra mộtdấu hiệu lâm sàng giống như dấu hiệu da cam. Khi khối ung thư có biểu hiện viêmthì phù da thường kết hợp với các triệu chứng nh ư: mềm, nóng nên có thể chẩnđoán nhầm với tình trạng viêm vú cấp tính. Các triệu chứng n ày có thể bị bỏ quakhi thăm khám các bệnh nhân có da đen trong các điều kiện không có đủ ánh sáng.Các biểu hiện viêm và phù da có thể do sự tắc nghẽn của các đường bạch huyếtbởi các tế bào ung thư gây ra. Một khối u có kích thước lớn có thể đè ép mộtđường bạch huyết lớn gây ra tình trạng phù ở trên bề mặt da ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 162 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 156 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 111 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0