Thăm khám và triệu chứng học bệnh mạch máu ngoại vi – Phần 1
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 314.95 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các biện pháp thăm khám:1.1. Thăm khám lâm sàng:1.1.1. Hỏi bệnh: Hỏi bệnh có thể thu được các triệu chứng rất quan trọng trong các bệnh lý mạch máu ngoại vi như: + Đi lặc cách hồi (claudication): là triệu chứng đặc trưng của tình trạng thiếu máu động mạch ở chi dưới, thường gặp trong bệnh xơ vữa động mạch.- Xuất hiện đau cơ kiểu như bị chuột rút ở chân khi đi lại, giảm đau khi được nghỉ ngơi. Lúc đầu khi đi được một quãng thấy đau và chuột rút thì phải ngồi nghỉ khoảng 2...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thăm khám và triệu chứng học bệnh mạch máu ngoại vi – Phần 1 Thăm khám và triệu chứng học bệnh mạch máu ngoại vi – Phần 1 Đặng Ngọc Hùng Ngô Văn Hoàng Linh 1. Các biện pháp thăm khám: 1.1. Thăm khám lâm sàng: 1.1.1. Hỏi bệnh: Hỏi bệnh có thể thu được các triệu chứng rất quan trọng trong các bệnh lý mạchmáu ngoại vi như: + Đi lặc cách hồi (claudication): l à triệu chứng đặc trưng của tình trạng thiếumáu động mạch ở chi dưới, thường gặp trong bệnh xơ vữa động mạch. - Xuất hiện đau cơ kiểu như bị chuột rút ở chân khi đi lại, giảm đau khi đượcnghỉ ngơi. Lúc đầu khi đi được một quãng thấy đau và chuột rút thì phải ngồi nghỉkhoảng 2 phút rồi mới có thể đi tiếp. Về sau khi bệnh tiến triển nặng h ơn thìkhoảng cách đi được bị rút ngắn lại và thời gian phải ngồi nghỉ để đỡ đau cần phảidài hơn. - Đến giai đoạn cuối cùng thì đau xảy ra ngay cả khi đang ngủ. Lúc này bệnhnhân cảm thấy đau như bị đốt bỏng ở bàn và các ngón chân, phải ngồi để thõngchân đu đưa trên giường hoặc đứng dậy đi lại một chút mới cảm thấy đỡ đau. + Lâu liền các vết thương ở chân: một vết thương nhẹ cũng rất lâu liền. Đây làmột trong những dấu hiệu của tình trạng thiểu dưỡng thường gặp trong một sốbệnh lý mạch máu chi dưới. + Ngoài ra cần hỏi để tìm tiền sử các yếu tố có liên quan đến bệnh mạch máungoại vi như: thai sản (liên quan đến bệnh tắc tĩnh mạch sâu chi dưới), cao huyếtáp, tiểu đường, tăng lipid máu (liên quan đến bệnh xơ vữa động mạch), vết thươngvùng mạch máu (liên quan đến phồng động mạch hay thông động-tĩnh mạch sauvết thương)… 1.1.2. Khám thực thể: Khám các chi thể nơi có những mạch máu ngoại vi bị bệnh. 1.1.2.1. Nhìn: + Đánh giá chung hình thể chi, so sánh hai chi để thấy rõ hơn các biến đổibệnh lý. + Màu sắc da: hồng hào, nhợt nhạt hay tím tái. Chú ý đánh giá xem màu sắc dacó bị thay đổi khi cho chi vận động hay đặt ở các tư thế khác nhau hay không. Cócác vùng nhiễm sắc (pigmentation) hay không… + Tổ chức dưới da: có thể bị phù nề, xơ hoá hoặc teo đi. Có thể có các vùngnhiễm sắc tố, vết loét, bội nhiễm, hoại tử, có các nốt phỏng, các vết thương lâu liền... + Tình trạng lông, móng: khi chi bị thiếu máu nuôi dưỡng thường thấy lôngthưa và dễ rụng, móng bở có những vân khía và dễ gãy. + Các tĩnh mạch nông dưới da: bị ứ trệ, giãn căng ra ngoằn ngoèo hay khôngthấy rõ. + Tình trạng cơ bắp: có thể bị teo cơ do dinh dưỡng chi kém. + Có thể thấy sẹo vết thương cũ, khối phồng đập nẩy theo nhịp mạch trongphồng động mạch sau vết thương mạch máu. 1.1.2.2. Sờ: + Tình trạng phù nề của chi tổn thương: ấn lõm hay không lõm. + Nhiệt độ da: nóng hay lạnh h ơn so với các vùng khác của chi và so vớibên lành. + Cảm giác da: cảm giác da vùng chi tổn thương là bình thường, giảm, mấthay tăng cảm, ấn vào đau hay không đau. Chú ý xác định giới hạn trên của vùngcó thay đổi cảm giác da đó. + Trương lực cơ: bình thường tăng hay giảm. Khi bóp vào cơ có cảm giác đauhay không. Có thể cầm nhẹ vào khối cơ sau cẳng chân và lắc nhẹ để so sánh độ diđộng của khối cơ này so với bên lành (khi có phù nề sâu ở các cơ này thì bóp sẽrất đau và độ di động của nó cũng bị giảm đi so với bên lành). + Trong các thông động-tĩnh mạch có thế sờ thấy “rung miu” ở ngay trên vùngcó khối thông. 1.1.2.3. Bắt mạch: + Thường dùng đầu các ngón tay trỏ, giữa và nhẫn, các ngón hơi gập cong lại,đặt nhẹ và ấn vừa phải các đầu ngón tay trực tiếp lên động mạch ở các vị trí bắtmạch thích hợp cho từng động mạch nhất định để bắt mạch. + Đây là một biện pháp thăm khám động mạch rất quan trọng, chú ý xác địnhcác yếu tố: có mạch đập hay không, mạch đều hay không đều, nhanh hay chậ m,mạnh hay yếu... + Các vị trí bắt mạch chính ở chi là: - Động mạch đùi: bắt ở điểm giữa đường nối gai chậu trước trên và gai mu ởtư thế bệnh nhân nằm ngửa và đùi hơi dạng. - Động mạch khoeo: bắt ở điểm giữa hõm khoeo ở tư thế bệnh nhân nằm sấp,gối gấp 60 - 900. - Động mạch chày trước: bắt ở điểm giữa của cổ chân phía trước. - Động mạch chày sau: bắt động mạch gót ở rãnh sau mắt cá trong. - Động mạch nách: cho bệnh nhân dạng cánh tay, bắt mạch ở đỉnh của hõm nách. - Động mạch cánh tay: bắt ở rãnh cơ nhị đầu phía trong. - Động mạch quay: bắt ở rãnh động mạch quay cổ tay. + Trong khi bắt mạch có thể để chi ở các tư thế khác nhau và xác định các tínhchất của mạch so sánh với bên lành. 1.1.2.4. Nghe: Dùng ống nghe đặt trên đường đi của động mạch hoặc lên vùng nghi có tổnthương động mạch để xác định có tiếng thổi hay không, nếu có th ì phải xác địnhđó là tiếng thổi một thì (thường là thì tâm thu) hay hai thì (thì tâm thu mạnh hơntâm trương). Phải di chuyển ống nghe theo đường đi của động mạch để xác định hướng lancủa các tiếng thổi, sự thay đổi cường độ của tiếng thổi ở các vị trí khác nhau. 1.1.2.5. Đo: Có thể dùng thước dây để đo kích thước chi ở các vùng nhất định và so sánhvới bên lành, qua đó đánh giá được một phần mức độ phù nề hoặc biến dạng củachi bên tổn thương. 1.1.2.6. Một số nghiệm pháp đánh giá chức năng van tĩnh mạch chi d ưới: + Đánh giá van các tĩnh mạch nông: - Nghiệm pháp Schwartz: người khám dùng ngón tay gõ từng nhịp vào tĩnhmạch giãn, tay kia đặt lên tĩnh mạch đó ở đoạn dưới. Nếu van của đoạn tĩnh mạchđó bị mất cơ năng thì sẽ có cảm giác các “sóng mạch” đập vào ngón tay ở đoạndưới khi gõ vào tĩnh mạch ở đoạn trên (nghiệm pháp dương tính). - Nghiệm pháp Trendelenburg: cho bệnh nhân nằm ngửa, nâng cao chân 30 - 45ođể máu trong tĩnh mạch hiển to dồn hết vào tĩnh mạch sâu. Sau đó, đặt garo (chỉ éptĩnh mạch) hoặc dùng ngón tay chẹn vào chỗ đổ của tĩnh mạch hiển to vào tĩnhmạch sâu. Tiếp đó, cho bệnh nhâ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thăm khám và triệu chứng học bệnh mạch máu ngoại vi – Phần 1 Thăm khám và triệu chứng học bệnh mạch máu ngoại vi – Phần 1 Đặng Ngọc Hùng Ngô Văn Hoàng Linh 1. Các biện pháp thăm khám: 1.1. Thăm khám lâm sàng: 1.1.1. Hỏi bệnh: Hỏi bệnh có thể thu được các triệu chứng rất quan trọng trong các bệnh lý mạchmáu ngoại vi như: + Đi lặc cách hồi (claudication): l à triệu chứng đặc trưng của tình trạng thiếumáu động mạch ở chi dưới, thường gặp trong bệnh xơ vữa động mạch. - Xuất hiện đau cơ kiểu như bị chuột rút ở chân khi đi lại, giảm đau khi đượcnghỉ ngơi. Lúc đầu khi đi được một quãng thấy đau và chuột rút thì phải ngồi nghỉkhoảng 2 phút rồi mới có thể đi tiếp. Về sau khi bệnh tiến triển nặng h ơn thìkhoảng cách đi được bị rút ngắn lại và thời gian phải ngồi nghỉ để đỡ đau cần phảidài hơn. - Đến giai đoạn cuối cùng thì đau xảy ra ngay cả khi đang ngủ. Lúc này bệnhnhân cảm thấy đau như bị đốt bỏng ở bàn và các ngón chân, phải ngồi để thõngchân đu đưa trên giường hoặc đứng dậy đi lại một chút mới cảm thấy đỡ đau. + Lâu liền các vết thương ở chân: một vết thương nhẹ cũng rất lâu liền. Đây làmột trong những dấu hiệu của tình trạng thiểu dưỡng thường gặp trong một sốbệnh lý mạch máu chi dưới. + Ngoài ra cần hỏi để tìm tiền sử các yếu tố có liên quan đến bệnh mạch máungoại vi như: thai sản (liên quan đến bệnh tắc tĩnh mạch sâu chi dưới), cao huyếtáp, tiểu đường, tăng lipid máu (liên quan đến bệnh xơ vữa động mạch), vết thươngvùng mạch máu (liên quan đến phồng động mạch hay thông động-tĩnh mạch sauvết thương)… 1.1.2. Khám thực thể: Khám các chi thể nơi có những mạch máu ngoại vi bị bệnh. 1.1.2.1. Nhìn: + Đánh giá chung hình thể chi, so sánh hai chi để thấy rõ hơn các biến đổibệnh lý. + Màu sắc da: hồng hào, nhợt nhạt hay tím tái. Chú ý đánh giá xem màu sắc dacó bị thay đổi khi cho chi vận động hay đặt ở các tư thế khác nhau hay không. Cócác vùng nhiễm sắc (pigmentation) hay không… + Tổ chức dưới da: có thể bị phù nề, xơ hoá hoặc teo đi. Có thể có các vùngnhiễm sắc tố, vết loét, bội nhiễm, hoại tử, có các nốt phỏng, các vết thương lâu liền... + Tình trạng lông, móng: khi chi bị thiếu máu nuôi dưỡng thường thấy lôngthưa và dễ rụng, móng bở có những vân khía và dễ gãy. + Các tĩnh mạch nông dưới da: bị ứ trệ, giãn căng ra ngoằn ngoèo hay khôngthấy rõ. + Tình trạng cơ bắp: có thể bị teo cơ do dinh dưỡng chi kém. + Có thể thấy sẹo vết thương cũ, khối phồng đập nẩy theo nhịp mạch trongphồng động mạch sau vết thương mạch máu. 1.1.2.2. Sờ: + Tình trạng phù nề của chi tổn thương: ấn lõm hay không lõm. + Nhiệt độ da: nóng hay lạnh h ơn so với các vùng khác của chi và so vớibên lành. + Cảm giác da: cảm giác da vùng chi tổn thương là bình thường, giảm, mấthay tăng cảm, ấn vào đau hay không đau. Chú ý xác định giới hạn trên của vùngcó thay đổi cảm giác da đó. + Trương lực cơ: bình thường tăng hay giảm. Khi bóp vào cơ có cảm giác đauhay không. Có thể cầm nhẹ vào khối cơ sau cẳng chân và lắc nhẹ để so sánh độ diđộng của khối cơ này so với bên lành (khi có phù nề sâu ở các cơ này thì bóp sẽrất đau và độ di động của nó cũng bị giảm đi so với bên lành). + Trong các thông động-tĩnh mạch có thế sờ thấy “rung miu” ở ngay trên vùngcó khối thông. 1.1.2.3. Bắt mạch: + Thường dùng đầu các ngón tay trỏ, giữa và nhẫn, các ngón hơi gập cong lại,đặt nhẹ và ấn vừa phải các đầu ngón tay trực tiếp lên động mạch ở các vị trí bắtmạch thích hợp cho từng động mạch nhất định để bắt mạch. + Đây là một biện pháp thăm khám động mạch rất quan trọng, chú ý xác địnhcác yếu tố: có mạch đập hay không, mạch đều hay không đều, nhanh hay chậ m,mạnh hay yếu... + Các vị trí bắt mạch chính ở chi là: - Động mạch đùi: bắt ở điểm giữa đường nối gai chậu trước trên và gai mu ởtư thế bệnh nhân nằm ngửa và đùi hơi dạng. - Động mạch khoeo: bắt ở điểm giữa hõm khoeo ở tư thế bệnh nhân nằm sấp,gối gấp 60 - 900. - Động mạch chày trước: bắt ở điểm giữa của cổ chân phía trước. - Động mạch chày sau: bắt động mạch gót ở rãnh sau mắt cá trong. - Động mạch nách: cho bệnh nhân dạng cánh tay, bắt mạch ở đỉnh của hõm nách. - Động mạch cánh tay: bắt ở rãnh cơ nhị đầu phía trong. - Động mạch quay: bắt ở rãnh động mạch quay cổ tay. + Trong khi bắt mạch có thể để chi ở các tư thế khác nhau và xác định các tínhchất của mạch so sánh với bên lành. 1.1.2.4. Nghe: Dùng ống nghe đặt trên đường đi của động mạch hoặc lên vùng nghi có tổnthương động mạch để xác định có tiếng thổi hay không, nếu có th ì phải xác địnhđó là tiếng thổi một thì (thường là thì tâm thu) hay hai thì (thì tâm thu mạnh hơntâm trương). Phải di chuyển ống nghe theo đường đi của động mạch để xác định hướng lancủa các tiếng thổi, sự thay đổi cường độ của tiếng thổi ở các vị trí khác nhau. 1.1.2.5. Đo: Có thể dùng thước dây để đo kích thước chi ở các vùng nhất định và so sánhvới bên lành, qua đó đánh giá được một phần mức độ phù nề hoặc biến dạng củachi bên tổn thương. 1.1.2.6. Một số nghiệm pháp đánh giá chức năng van tĩnh mạch chi d ưới: + Đánh giá van các tĩnh mạch nông: - Nghiệm pháp Schwartz: người khám dùng ngón tay gõ từng nhịp vào tĩnhmạch giãn, tay kia đặt lên tĩnh mạch đó ở đoạn dưới. Nếu van của đoạn tĩnh mạchđó bị mất cơ năng thì sẽ có cảm giác các “sóng mạch” đập vào ngón tay ở đoạndưới khi gõ vào tĩnh mạch ở đoạn trên (nghiệm pháp dương tính). - Nghiệm pháp Trendelenburg: cho bệnh nhân nằm ngửa, nâng cao chân 30 - 45ođể máu trong tĩnh mạch hiển to dồn hết vào tĩnh mạch sâu. Sau đó, đặt garo (chỉ éptĩnh mạch) hoặc dùng ngón tay chẹn vào chỗ đổ của tĩnh mạch hiển to vào tĩnhmạch sâu. Tiếp đó, cho bệnh nhâ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0