Thận trọng khi sử dụng thuốc ức chế miễn dịch
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 196.69 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Azathioprine (imuran, azasan) là một loại thuốc ức chế miễn dịch thường được sử dụng trong các phẫu thuật ghép tạng, nhằm hạn chế phản ứng thải loại mảnh ghép của cơ thể. Tuy nhiên, với tác dụng ức chế miễn dịch, azathioprine còn được sử dụng để điều trị một số bệnh da liễu có liên quan đến cơ chế miễn dịch như Lupus ban đỏ hệ thống, viêm bì cơ, Pemphigus... Azathioprine có dạng viên và dạng tiêm tĩnh mạch. Sử dụng thuốc cần thận trọng vì có nhiều tác dụng phụ, thậm chí nặng có thể...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thận trọng khi sử dụng thuốc ức chế miễn dịch Thận trọng khi sử dụng thuốc ức chế miễn dịch Lupus làm tổn thương đến các cơ quan trong cơ thể. Azathioprine (imuran, azasan) là một loại thuốc ức chế miễn dịch thườngđược sử dụng trong các phẫu thuật ghép tạng, nhằm hạn chế phản ứng thải loạimảnh ghép của cơ thể. Tuy nhiên, với tác dụng ức chế miễn dịch, azathioprine cònđược sử dụng để điều trị một số bệnh da liễu có liên quan đến cơ chế miễn dịchnhư Lupus ban đỏ hệ thống, viêm bì cơ, Pemphigus... Azathioprine có dạng viênvà dạng tiêm tĩnh mạch. Sử dụng thuốc cần thận trọng vì có nhiều tác dụng phụ,thậm chí nặng có thể đe dọa tính mạng như ung thư, thiếu máu, nhiễm khuẩn. Mộtsố điểm cần lưu ý khi sử dụng thuốc này: - Không chỉ định trong những trường hợp: mẫn cảm với thuốc, phụ nữ cóthai. Thận trọng với các trường hợp thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảmchức năng gan, phụ nữ đang cho con bú, đang mắc các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễmvirut, bệnh ác tính. Không nên sử dụng với người bệnh thiếu, giảm chức nănghoặc không rõ tình trạng men thiopurine methyl transferase (TPMT). - Các xét nghiệm cần làm trước khi chỉ định dùng thuốc: công thức máu(đếm số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, Hemoglobin), xét nghiệm chức nănggan (men gan SGOT, SGPT, bilirubin), xét nghiệm kiểm tra chức năng thận (ure,creatinin, nước tiểu toàn phần), xét nghiệm acid uric trong máu và nước tiểu, kiểmtra men TPMT. Ngoài ra, cần theo dõi công thức máu hằng tuần trong tháng đầuđiều trị, 2 tuần/lần ở tháng thứ 2 và sau đó mỗi tháng 1 lần. - Trong chuyên khoa da liễu, azathioprine được chỉ định dùng trong cáctrường hợp điều trị Lupus ban đỏ hệ thống, viêm bì cơ, pemphigus. Ngoài ra còncó thể dùng trong viêm da cơ địa, vảy nến, bệnh da bọng nước pemphigoid, vảyphấn đỏ nang lông, Pyoderma gangrenosum, Wegener granulomatosis. Cần cânnhắc giữa lợi ích và tác hại khi chỉ định. Khi điều trị trong 3 tháng không hiệu quả,nên dừng thuốc. Đối với người già và trẻ em, cần giảm liều. - Azathioprine làm tăng nguy cơ bội nhiễm, nhiễm trùng, nhiễm nấm vànguy cơ càng tăng nếu dùng cùng với các thuốc ức chế miễn dịch khác nhưcyclosporine, methotrexate, corticosteroid. Trong thời gian điều trị bằng azathioprine, không được dùng các loại vaccinsống, các loại vaccin khác cũng không nên dùng vì hầu như không tạo được miễndịch cho cơ thể. Dùng azathioprine kéo dài còn làm tăng nguy cơ bị một số bệnhác tính. Tình trạng dị ứng thuốc cũng có thể xảy ra với các biểu hiện mệt mỏi, sốt,nôn, nổi ban đỏ, mày đay, thậm chí tụt huyết áp và có thể đe dọa tính mạng. Dùng liều cao, kéo dài còn có thể gây ra tình trạng quá liều gây ức chế tủyxương với các biểu hiện nhiễm trùng bất thường không rõ căn nguyên, loét họng,xuất huyết, chảy máu... xét nghiệm thấy bạch cầu, tiểu cầu giảm. Viêm tụy cấp cóthể xuất hiện đột ngột với biểu hiện mệt, nôn, đau bụng, men amylase trong máutăng cao. Những trường hợp trên cần dừng thuốc và điều trị ngay. Azathioprine còngây độc với gan, hủy hoại tế bào gan, gây hội chứng trào ngược dạ dày thựcquản... Một số thuốc có thể gây tương tác khi dùng với azathioprine nên khôngdùng đồng thời với các thuốc sau: allopurinol, sulfasalazine, warfarin, thuốc cóảnh hưởng ức chế tủy xương như penicillamine, co-trimoxazole, chloramphenicol;nhóm thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Với sự phát triển của ngành ghép tạng và nhiều chỉ định trong da liễu,azathioprine là loại thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng ngày càng nhiều. Tuynhiên, cần thận trọng và cân nhắc giữa lợi ích với nguy cơ khi chỉ định, đồng thờiphải theo dõi chặt chẽ cả lâm sàng và cận lâm sàng trong thời gian dùng thuốcnhằm hạn chế và đề phòng các tác dụng phụ, biến chứng có thể xảy ra. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thận trọng khi sử dụng thuốc ức chế miễn dịch Thận trọng khi sử dụng thuốc ức chế miễn dịch Lupus làm tổn thương đến các cơ quan trong cơ thể. Azathioprine (imuran, azasan) là một loại thuốc ức chế miễn dịch thườngđược sử dụng trong các phẫu thuật ghép tạng, nhằm hạn chế phản ứng thải loạimảnh ghép của cơ thể. Tuy nhiên, với tác dụng ức chế miễn dịch, azathioprine cònđược sử dụng để điều trị một số bệnh da liễu có liên quan đến cơ chế miễn dịchnhư Lupus ban đỏ hệ thống, viêm bì cơ, Pemphigus... Azathioprine có dạng viênvà dạng tiêm tĩnh mạch. Sử dụng thuốc cần thận trọng vì có nhiều tác dụng phụ,thậm chí nặng có thể đe dọa tính mạng như ung thư, thiếu máu, nhiễm khuẩn. Mộtsố điểm cần lưu ý khi sử dụng thuốc này: - Không chỉ định trong những trường hợp: mẫn cảm với thuốc, phụ nữ cóthai. Thận trọng với các trường hợp thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảmchức năng gan, phụ nữ đang cho con bú, đang mắc các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễmvirut, bệnh ác tính. Không nên sử dụng với người bệnh thiếu, giảm chức nănghoặc không rõ tình trạng men thiopurine methyl transferase (TPMT). - Các xét nghiệm cần làm trước khi chỉ định dùng thuốc: công thức máu(đếm số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, Hemoglobin), xét nghiệm chức nănggan (men gan SGOT, SGPT, bilirubin), xét nghiệm kiểm tra chức năng thận (ure,creatinin, nước tiểu toàn phần), xét nghiệm acid uric trong máu và nước tiểu, kiểmtra men TPMT. Ngoài ra, cần theo dõi công thức máu hằng tuần trong tháng đầuđiều trị, 2 tuần/lần ở tháng thứ 2 và sau đó mỗi tháng 1 lần. - Trong chuyên khoa da liễu, azathioprine được chỉ định dùng trong cáctrường hợp điều trị Lupus ban đỏ hệ thống, viêm bì cơ, pemphigus. Ngoài ra còncó thể dùng trong viêm da cơ địa, vảy nến, bệnh da bọng nước pemphigoid, vảyphấn đỏ nang lông, Pyoderma gangrenosum, Wegener granulomatosis. Cần cânnhắc giữa lợi ích và tác hại khi chỉ định. Khi điều trị trong 3 tháng không hiệu quả,nên dừng thuốc. Đối với người già và trẻ em, cần giảm liều. - Azathioprine làm tăng nguy cơ bội nhiễm, nhiễm trùng, nhiễm nấm vànguy cơ càng tăng nếu dùng cùng với các thuốc ức chế miễn dịch khác nhưcyclosporine, methotrexate, corticosteroid. Trong thời gian điều trị bằng azathioprine, không được dùng các loại vaccinsống, các loại vaccin khác cũng không nên dùng vì hầu như không tạo được miễndịch cho cơ thể. Dùng azathioprine kéo dài còn làm tăng nguy cơ bị một số bệnhác tính. Tình trạng dị ứng thuốc cũng có thể xảy ra với các biểu hiện mệt mỏi, sốt,nôn, nổi ban đỏ, mày đay, thậm chí tụt huyết áp và có thể đe dọa tính mạng. Dùng liều cao, kéo dài còn có thể gây ra tình trạng quá liều gây ức chế tủyxương với các biểu hiện nhiễm trùng bất thường không rõ căn nguyên, loét họng,xuất huyết, chảy máu... xét nghiệm thấy bạch cầu, tiểu cầu giảm. Viêm tụy cấp cóthể xuất hiện đột ngột với biểu hiện mệt, nôn, đau bụng, men amylase trong máutăng cao. Những trường hợp trên cần dừng thuốc và điều trị ngay. Azathioprine còngây độc với gan, hủy hoại tế bào gan, gây hội chứng trào ngược dạ dày thựcquản... Một số thuốc có thể gây tương tác khi dùng với azathioprine nên khôngdùng đồng thời với các thuốc sau: allopurinol, sulfasalazine, warfarin, thuốc cóảnh hưởng ức chế tủy xương như penicillamine, co-trimoxazole, chloramphenicol;nhóm thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Với sự phát triển của ngành ghép tạng và nhiều chỉ định trong da liễu,azathioprine là loại thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng ngày càng nhiều. Tuynhiên, cần thận trọng và cân nhắc giữa lợi ích với nguy cơ khi chỉ định, đồng thờiphải theo dõi chặt chẽ cả lâm sàng và cận lâm sàng trong thời gian dùng thuốcnhằm hạn chế và đề phòng các tác dụng phụ, biến chứng có thể xảy ra. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khỏe y học thường thức thuốc cách sử dụng thuốc bệnh ở người bệnh thường gặp y học bệnh trẻ em sức khỏe giới tính thuốc ức chế miễn dịch LupusGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
Một số loại thuốc gây rối loạn vận động
6 trang 185 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 179 0 0 -
CHẨN ĐOÁN XQUANG GAN VÀ ĐƯỜNG MẬT
11 trang 175 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 174 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 148 0 0 -
5 trang 109 0 0
-
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 104 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 77 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 75 1 0