Danh mục

Thành lập bản đồ phân vùng cấu trúc nền tỷ lệ 1 : 50.000 (1 : 25.000) các khu vực phát triển kinh tế ven biển Quảng Ninh, Hải Phòng

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 375.10 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lập bản đồ địa chất công trình tỷ lệ 1 : 50.000 (1 : 25.000) các khu vực phát triển kinh tế vùng ven biển Quảng Ninh, Hải Phòng, bài viết Thành lập bản đồ phân vùng cấu trúc nền tỷ lệ 1 : 50.000 (1 : 25.000) các khu vực phát triển kinh tế ven biển Quảng Ninh, Hải Phòng trình bày phương pháp thành lập bản đồ phân vùng cấu trúc nền cùng tỷ lệ cho các khu vực này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành lập bản đồ phân vùng cấu trúc nền tỷ lệ 1 : 50.000 (1 : 25.000) các khu vực phát triển kinh tế ven biển Quảng Ninh, Hải PhòngT¹p chÝ KHKT Má - §Þa chÊt, sè 50, 4-2015, tr.83-90THÀNH LẬP BẢN ĐỒPHÂN VÙNG CẤU TRÚC NỀN TỶ LỆ 1: 50.000 (1: 25.000)CÁC KHU VỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾVEN BIỂN QUẢNG NINH, HẢI PHÒNGTÔ XUÂN VU, Trường Đại học Mỏ - Địa chấtTóm tắt: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lập bản đồ địa chất công trình tỷ lệ 1: 50.000(1: 25.000) các khu vực phát triển kinh tế vùng ven biển Quảng Ninh, Hải Phòng, bài báotrình bày phương pháp thành lập bản đồ phân vùng cấu trúc nền cùng tỷ lệ cho các khu vựcnày. Nội dung bao gồm: phân chia các kiểu cấu trúc nền (kết quả phân chia được 2 kiểu và6 phụ kiểu); nguyên tắc phân vùng cấu trúc nền; biểu thị các đơn vị phân vùng trên bản đồvà lập chú giải bản đồ phân vùng cấu trúc nền cho mỗi khu vực nghiên cứu.biển Quảng Ninh, Hải Phòng, việc nghiên cứu1. Mở đầuCác khu vực phát triển kinh tế vùng ven phân vùng cấu trúc nền đất là rất cần thiết,biển Quảng Ninh, Hải Phòng gồm có: Móng nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế và hạn chếCái; Cẩm Phả; Hạ Long (Quảng Ninh) và đô thị những tác động bất lợi của điều kiện địa chấtthành phố Hải Phòng. Tại các khu vực này, điều công trình, định hướng quy hoạch hợp lý, phátkiện địa chất công trình rất phức tạp: địa hình triển bền vững kinh tế - xã hội, ứng phó vớiđa dạng; tồn tại nhiều loại đất đá có nguồn gốc, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.thành phần, trạng thái và tính chất cơ lý rất khácBản đồ phân vùng cấu trúc nền tỷ lệ 1:nhau; các loại trầm tích hiện đại phân bố rất phổ 50.000 (1: 25.000) là bản đồ phân chia lãnh thổbiến, có chiều dày không ổn định và biến đổi thành các diện tích tương đồng về đặc điểm cấumạnh; các loại đất đặc biệt như bùn, đất loại sét trúc nền đất đá. Trên bản đồ phân vùng cấu trúcở trạng thái chảy, đất chứa hữu cơ, … có chiều nền cho thấy rõ sự khác biệt của điều kiện địadày từ vài mét tới hàng chục mét, phân bố rộng chất công trình (thể hiện ở đặc trưng của cácrãi ở phần trên của mặt cắt địa chất; hầu hết loại đơn vị cấu trúc nền), giúp cho công tác quyđất nguồn gốc trầm tích có độ nén chặt, độ bền, hoạch, lựa chọn địa điểm xây dựng, thiết kế vàđộ ổn định thấp và rất thấp, rất nhạy cảm với thi công công trình thuận lợi. Để thành lập bảnnhững tác động từ bên ngoài. Trong điều kiện đồ phân vùng cấu trúc nền tỷ lệ 1: 50.000 (1:biến đổi khí hậu, nước biển dâng như hiện nay 25.000), trước hết cần phải phân chia cấu trúcvà trong tương lai [2], điều kiện địa chất công nền.trình ở các khu vực phát triển kinh tế vùng ven 2. Phân chia cấu trúc nền các khu vực nghiênbiển Quảng Ninh, Hải Phòng sẽ chịu ảnh hưởng cứukhông nhỏ bởi sự xâm nhập của nước mặn vàCấu trúc nền thể hiện quan hệ sắp xếp trongtác động của các yếu tố khí hậu. Những đặc không gian giữa các hợp phần của môi trườngđiểm trên cho thấy, điều kiện địa chất công địa chất hay các thể địa chất tồn tại trong tựtrình ở các khu vực nghiên cứu không thuận lợi nhiên. Theo quan điểm địa chất công trình, cáccho hoạt động xây dựng công trình. Trong đó, thể địa chất tự nhiên được phân chia bằnghình thành nhiều kiểu cấu trúc nền đất, có khả những dấu hiệu địa chất nhất định, tạo thành hệnăng tương tác, mức độ phù hợp với các loại thống có đẳng cấp khác nhau, theo thứ tự từcông trình khác nhau, gây khó khăn cho công đẳng cấp cao đến đẳng cấp thấp [6]. Hệ thốngtác quy hoạch và khai thác kinh tế lãnh thổ. Vì này cho phép thiết lập mối quan hệ lôgic giữathế, để phục vụ cho công tác quy hoạch xây các yếu tố kiện địa chất công trình, phân loạidựng ở các khu vực phát triển kinh tế vùng ven cấu trúc nền đất. Như vậy, nghiên cứu cấu trúc83nền, tức là nghiên cứu cấu trúc của địa hệ tựnhiên và tùy theo điều kiện địa chất công trìnhcủa đối tượng nghiên cứu, dựa vào các yếu tốcấu trúc trong địa hệ tự nhiên để phân chia cấutrúc nền theo một hệ thống sao cho phù hợp vớimục đích nghiên cứu, từ đó thành lập bản đồphân vùng cấu trúc nền.2.1. Cơ sở phân chia cấu trúc nềnVới mục đích phục vụ cho quy hoạch vàkhai thác kinh tế lãnh thổ thì việc phân chia cấutrúc nền ở các khu vực phát triển kinh tế vùngven biển Quảng Ninh, Hải Phòng không phảichỉ chú ý đến môi trường địa chất mà cần cảyếu tố công trình, tức là quan hệ tương tác giữacông trình và môi trường đất đá được sử dụnglàm nền.- Yếu tố công trình: Cùng với chiến lượcphát triển chung của đất nước, các khu vực pháttriển kinh tế vùng ven biển Quảng Ninh, HảiPhòng đã xây dựng quy hoạch tổng thể pháttriển kinh tế - xã hội. Tại đây, kinh tế biển đã vàsẽ được phát triển mạnh mẽ, các công trình xâydựng ngày càng nhiều, đặc biệt là các công trìnhphục vụ cho công tác khai thác kinh tế nóichung và kinh tế biển nói riêng như đê, kè, cầu,cống, cảng, kho bãi, đường giao thông, nhàmáy, xí nghiệp, nhà ở, …. Các loại công trìnhnày có hình dạng, quy mô, tải trọng rất khácnhau, trong đó chủ yếu là các công trình có quymô, tải trọng nhỏ ...

Tài liệu được xem nhiều: