Danh mục

Thành phần hóa học trong tinh dầu từ thân của loài ngũ vị tử vẩy chồi (Schisandra Perulata Gagnap.) thu tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 168.30 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

thành phần hóa học trong tinh dầu từ thân của loài ngũ vị tử vẩy chồi (schisandra perulata gagnap.) thu tại huyện Tinh dầu từ thân của loài Ngũ vị tử vảy chồi (Schisandra perulata Gagnap.) thu ở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai là dung dịch đồng nhất, có màu vàng nhạt, hàm lượng đạt 0,31% (theo nguyên liệu khô tuyệt đối). Bằng phương pháp sắc ký khí-khối phổ (GC/MS) đã tách và xác định được 45 hợp chất, chiếm 95, 21% tổng hàm lượng tinh dầu. Các thành phần có tỷ lệ lớn trong tinh dầu từ thân loài Ngũ vị tử vảy chồi là zingiberene (chiếm 14,77%), cadinene (12,21%), santalene (9,60%), muurolol (8,20%), cadinene (6,49%), curcumene (5,07%), cubenol (4,28%) và copaene (4,02%).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần hóa học trong tinh dầu từ thân của loài ngũ vị tử vẩy chồi (Schisandra Perulata Gagnap.) thu tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào CaiTẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(4): 435-438 THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG TINH DẦU TỪ THÂN CỦA LOÀI NGŨ VỊ TỬ VẨY CHỒI (Schisandra perulata Gagnap.) THU TẠI HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI Bùi Văn Thanh1*, Lưu Đàm Ngọc Anh1, Nguyễn Thị Vân Anh1, Bùi Văn Hướng1, Nguyễn Thị Hải21 Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam, *thanhbv2001@gmail.com 2 Trường Đại học Tân Trào, Tuyên Quang TÓM TẮT: Tinh dầu từ thân của loài Ngũ vị tử vảy chồi (Schisandra perulata Gagnap.) thu ở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai là dung dịch đồng nhất, có màu vàng nhạt, hàm lượng đạt 0,31% (theo nguyên liệu khô tuyệt đối). Bằng phương pháp sắc ký khí-khối phổ (GC/MS) đã tách và xác định được 45 hợp chất, chiếm 95, 21% tổng hàm lượng tinh dầu. Các thành phần có tỷ lệ lớn trong tinh dầu từ thân loài Ngũ vị tử vảy chồi là zingiberene (chiếm 14,77%), cadinene (12,21%), santalene (9,60%), muurolol (8,20%), cadinene (6,49%), curcumene (5,07%), cubenol (4,28%) và copaene (4,02%). Từ khóa: Schisandra perulata, ngũ vị tử vảy chồi, tinh dầu, Lào Cai.MỞ ĐẦU Đến nay, ở Việt Nam đã có một số công bố Theo Saunders (2000) [6], chi Ngũ vị tử về thành phần hóa học tinh dầu của các loài(Schisandra) trên thế giới có 23 loài, theo trong họ Schisandraceae nhưng chủ yếu tậpNguyễn Tiến Bân và nnk. (2003) [2], chi Ngũ vị trung ở chi Kadsura mà chưa có công bố về cáctử ở Việt Nam có 5 loài, thường phân bố ở các loài trong chi Schisandra. Bài báo này là côngvùng núi cao phía Bắc như Lào Cai (Sa Pa), Lai bố đầu tiên về thành phần hóa học của tinh dầuChâu (Phong Thổ, Bình Lư), Hòa Bình (Mai trong thân loài Ngũ vị tử vảy chồi (SchisandraChâu), loài Ngũ vị tử vảy chồi (Schisandra perulata Gagnap.) ở Việt Nam.perulata Gagnap.) mới chỉ được ghi nhận ở Việt VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNam (Sa Pa) và Thái Lan. Theo Võ Văn Chi (2012) [4] và Đỗ Tất Lợi Mẫu dùng để nghiên cứu là tinh dầu được(2000) [5], các loài trong chi Ngũ vị tử được chưng cất từ thân của loài Ngũ vị tử vảy chồidùng làm thuốc chữa các bệnh như Hen suyễn, (Schisandra perulata Gagnap.), thu vào thángho lâu ngày, ra mồ hôi trộm, di tinh, ỉa chảy kéo 4/2013 ở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Mẫu tiêudài, thanh nhiệt, giải độc, lợi sữa. Các bộ phận bản khô của loài này đã được giám định và lưucủa cây như rễ, thân, lá và quả đều có tinh dầu. giữ tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,Đồng bào các dân tộc tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.Cai sử dụng loài Ngũ vị tử vảy chồi để chăm sóc Hàm lượng tinh dầu được xác định bằngsức khỏe như đồng bào Dao (Cầm trinh sài) lấy phương pháp chưng cất lôi cuốn theo hơi nướcthân, lá làm thuốc tắm; đồng bào H’mông (Chí có hồi lưu của Bộ Y tế (2002) [3].răng rồ) lấy thân ngâm rượu làm thuốc bổ gân Định tính và định lượng thành phần tinh dầucốt; đồng bào Hà Nhì (Mò xù xùy) dùng thân và bằng phương pháp sắc ký khí-khối phổ liên hợprễ đun nước hoặc ngâm rượu làm thuốc bổ; ngoài (GC/MS) trên máy HP 6890 ghép nối vớira cả ba dân tộc đều ăn quả của loài này với mục detectơ Agilent 5973N. Cột phân tích HP5-MS,đích làm mát, giải nhiệt khi đi rừng. kích thước 0,25 µm × 30 m × 0,32 mm. Theo Xia et al. (2008) [7], ở Trung Quốc, Chương trình nhiệt độ 60oC (4o/phút) sau đócác loài này được dùng chữa kinh nguyệt không tăng tới 180oC (30o/phút), 240oC, 260oC. Khíđều, bạch đới, đòn ngã tổn thương, mụn nhọt, mang He 99,99%; detector khối phổ MS; nhiệtthần kinh suy nhược, đau dạ dày. độ Detector và buồng bơm mẫu 250oC; pha 435 Bui Van Thanh et al.loãng mẫu 3-5% trong n-Hexan; chia dòng chiếm 95, 21% tổng hàm lượng tinh dầu (bảng100:1 [1]. 1). Các kết quả thu được trong bảng 1 cho thấy, Các chất được nhận biết bằng khối phổ (MS) các thành phần có tỷ lệ lớn trong tinh dầu từso sánh với thư viện phổ: Database/Wiley 275.L thân loài Ngũ vị tử vảy chồi như sau:và Database/Nist 98.1. Phân tích mẫu được thực zingiberene (chiếm 14,77%), cadinene hiện tại Viện Hóa các hợp chất thiên nhiên. (12,21%), santalene (9, ...

Tài liệu được xem nhiều: