Danh mục

Thành phần hóa học trong tinh dầu từ thân của loài ngũ vị tử vảy chồi thu tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 168.30 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài báo này là công bố đầu tiên về thành phần hóa học của tinh dầu trong thân loài Ngũ vị tử vảy chồi (Schisandra perulata Gagnap.) ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần hóa học trong tinh dầu từ thân của loài ngũ vị tử vảy chồi thu tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào CaiTẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(4): 435-438THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG TINH DẦU TỪ THÂN CỦA LOÀINGŨ VỊ TỬ VẨY CHỒI (Schisandra perulata Gagnap.)THU TẠI HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAIBùi Văn Thanh1*, Lưu Đàm Ngọc Anh1, Nguyễn Thị Vân Anh1,Bùi Văn Hướng1, Nguyễn Thị Hải21Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam, *thanhbv2001@gmail.com2Trường Đại học Tân Trào, Tuyên QuangTÓM TẮT: Tinh dầu từ thân của loài Ngũ vị tử vảy chồi (Schisandra perulata Gagnap.) thu ở huyện BátXát, tỉnh Lào Cai là dung dịch đồng nhất, có màu vàng nhạt, hàm lượng đạt 0,31% (theo nguyên liệu khôtuyệt đối). Bằng phương pháp sắc ký khí-khối phổ (GC/MS) đã tách và xác định được 45 hợp chất, chiếm95, 21% tổng hàm lượng tinh dầu. Các thành phần có tỷ lệ lớn trong tinh dầu từ thân loài Ngũ vị tử vảychồi là zingiberene (chiếm 14,77%), cadinene (12,21%), santalene (9,60%), muurolol (8,20%), cadinene (6,49%), curcumene (5,07%), cubenol (4,28%) và copaene (4,02%).Từ khóa: Schisandra perulata, ngũ vị tử vảy chồi, tinh dầu, Lào Cai.MỞ ĐẦUTheo Saunders (2000) [6], chi Ngũ vị tử(Schisandra) trên thế giới có 23 loài, theoNguyễn Tiến Bân và nnk. (2003) [2], chi Ngũ vịtử ở Việt Nam có 5 loài, thường phân bố ở cácvùng núi cao phía Bắc như Lào Cai (Sa Pa), LaiChâu (Phong Thổ, Bình Lư), Hòa Bình (MaiChâu), loài Ngũ vị tử vảy chồi (Schisandraperulata Gagnap.) mới chỉ được ghi nhận ở ViệtNam (Sa Pa) và Thái Lan.Theo Võ Văn Chi (2012) [4] và Đỗ Tất Lợi(2000) [5], các loài trong chi Ngũ vị tử đượcdùng làm thuốc chữa các bệnh như Hen suyễn,ho lâu ngày, ra mồ hôi trộm, di tinh, ỉa chảy kéodài, thanh nhiệt, giải độc, lợi sữa. Các bộ phậncủa cây như rễ, thân, lá và quả đều có tinh dầu.Đồng bào các dân tộc tại huyện Bát Xát, tỉnh LàoCai sử dụng loài Ngũ vị tử vảy chồi để chăm sócsức khỏe như đồng bào Dao (Cầm trinh sài) lấythân, lá làm thuốc tắm; đồng bào H’mông (Chírăng rồ) lấy thân ngâm rượu làm thuốc bổ gâncốt; đồng bào Hà Nhì (Mò xù xùy) dùng thân vàrễ đun nước hoặc ngâm rượu làm thuốc bổ; ngoàira cả ba dân tộc đều ăn quả của loài này với mụcđích làm mát, giải nhiệt khi đi rừng.Theo Xia et al. (2008) [7], ở Trung Quốc,các loài này được dùng chữa kinh nguyệt khôngđều, bạch đới, đòn ngã tổn thương, mụn nhọt,thần kinh suy nhược, đau dạ dày.Đến nay, ở Việt Nam đã có một số công bốvề thành phần hóa học tinh dầu của các loàitrong họ Schisandraceae nhưng chủ yếu tậptrung ở chi Kadsura mà chưa có công bố về cácloài trong chi Schisandra. Bài báo này là côngbố đầu tiên về thành phần hóa học của tinh dầutrong thân loài Ngũ vị tử vảy chồi (Schisandraperulata Gagnap.) ở Việt Nam.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUMẫu dùng để nghiên cứu là tinh dầu đượcchưng cất từ thân của loài Ngũ vị tử vảy chồi(Schisandra perulata Gagnap.), thu vào tháng4/2013 ở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Mẫu tiêubản khô của loài này đã được giám định và lưugiữ tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.Hàm lượng tinh dầu được xác định bằngphương pháp chưng cất lôi cuốn theo hơi nướccó hồi lưu của Bộ Y tế (2002) [3].Định tính và định lượng thành phần tinh dầubằng phương pháp sắc ký khí-khối phổ liên hợp(GC/MS) trên máy HP 6890 ghép nối vớidetectơ Agilent 5973N. Cột phân tích HP5-MS,kích thước 0,25 µm × 30 m × 0,32 mm.Chương trình nhiệt độ 60oC (4o/phút) sau đótăng tới 180oC (30o/phút), 240oC, 260oC. Khímang He 99,99%; detector khối phổ MS; nhiệtđộ Detector và buồng bơm mẫu 250oC; pha435Bui Van Thanh et al.chiếm 95, 21% tổng hàm lượng tinh dầu (bảng1). Các kết quả thu được trong bảng 1 cho thấy,Các chất được nhận biết bằng khối phổ (MS) các thành phần có tỷ lệ lớn trong tinh dầu từso sánh với thư viện phổ: Database/Wiley 275.L thân loài Ngũ vị tử vảy chồi như sau:và Database/Nist 98.1. Phân tích mẫu được thực zingiberene (chiếm 14,77%), cadinene (12,21%), santalene (9,60%), muurololhiện tại Viện Hóa các hợp chất thiên nhiên. (8,20%), cadinene (6,49%),curcumene (5,07%), cubenol KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN(4,28%) và copaene (4,02%).Tinh dầu từ thân của loài Ngũ vị tử vảy chồiCó 9 thành phần có hàm lượng giảm dần từ(Schisandra perulata Gagnap.) thu ở huyện Bát3,91%đến 1,00% là bisabolene , cadinolXát, tỉnh Lào Cai là dung dịch đồng nhất, có,muurolene,muurola4(14), 5dienemàu vàng nhạt, hàm lượng đạt 0,31% (theo,muurolol,cadina1(6),4dienenguyên liệu khô tuyệt đối)., cadina1,4diene , muurola3,5Bằng phương pháp sắc ký khí-khối phổ diene và bergamotene . Các chất(GC/MS) đã tách và xác định được 45 hợp chất còn lại phần lớn có hàm lượng từ 0,1-1,0% tổngtừ tinh dầu từ thân của loài Ngũ vị tử vảy chồi, lượng tinh dầu (bảng 1).loãng mẫu 3-5% trong n-Hexan; chia dòng100:1 [1].Bảng 1. Thành phần hoá học của tinh dầu từ thân của loài Ngũ vị tử vảy chồi (Schisandra perulataGagnap.) thu ở huyện Bát Xá ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: