Thành phần loài động vật chân đốt y học và độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt xuất huyết tại đảo Phú Quốc - Kiên Giang
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 351.07 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định thành phần động vật chân đốt y học và độ nhạy cảm của véc tơ sốt xuất huyết, trên đối tượng nghiên cứu gồm bọ chét, ve, mò, mạt, muỗi và ruồi. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần loài động vật chân đốt y học và độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt xuất huyết tại đảo Phú Quốc - Kiên GiangNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013THÀNH PHẦN LOÀI ĐỘNG VẬT CHÂN ĐỐT Y HỌC VÀ ĐỘ NHẠY CẢMVỚI HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ SỐT XUẤT HUYẾTTẠI ĐẢO PHÚ QUỐC - KIÊN GIANGNguyễn Văn Châu*, Lê Thành Đồng**TÓM TẮTĐặt vấn đề: Phú Quốc là đảo lớn nhất Việt Nam, có vị trí kinh tế, quốc phòng quan trọng, có Vườn Quốcgia với đa dạng về loài động thực vật, còn tiềm ẩn của một số bệnh do động vật chân đốt truyền. Mục tiêunghiên cứu nhằm xác định thành phần động vật chân đốt y học và độ nhạy cảm của véc tơ sốt xuất huyết. Đốitượng nghiên cứu gồm bọ chét, ve, mò, mạt, muỗi và ruồi. Phương pháp nghiên cứu là điều tra cắt ngang nhómchân đốt y học; thử nhạy cảm của muỗi với hoá chất theo phương pháp của Tổ chức y tế thế giới. Thời gian từngày 15/4 - 5/5/2010; tại một số điểm thuộc đảo Phú Quốc.Kết quả: Đã thu thập được 4.050 cá thể động vật chân đốt y học, thuộc 84 loài: 3 loài bọ chét (BộSiphonaptera), 5 loài ve (Họ ve cứng Ixodidae), 11 loài mò (Họ Trombiculidae), 9 loài mạt (Liên họ Gamasoidea),28 loài muỗi (họ Culicidae) và 28 loài ruồi (phân bộ Brachycera); trong đó 24 loài có vai trò truyền bệnh. MuỗiAedes aegypti và Aedes albopictus đã kháng với Lamdacyhalothrin, Permethrin, Deltamethrin và DDT, nhưngcòn nhạy với Malathion.Kết luận: Thành phần loài động vật chân đốt y học khá phong phú (84 loài), trong đó có 24 loài có vai tròtruyền bệnh. Muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus đã kháng với Lamdacyhalothrin, Permethrin,Deltamethrin và DDT, nhạy với Malathion.Từ khoá: động vật chân đốt / đảo Phú Quốc.ABSTRACTCOMPOSITION OF ARTHROPOD SPECIES AND SENSITIVITY TO CHEMICAL INSECTICIDESOF THE DENGUE VECTOR IN PHU QUOC - KIEN GIANGNguyen Van Chau, Le Thanh Dong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 246 - 250Hypothesis: Phu Quoc is the largest island with an economic advantage and defense importance toVietnam, and has got a national park with a variety of plant and animal species hence the potential of a number ofarthropod-borne diseases. The subject was conducted to evaluate medical arthropods components and determinethe sensitivity of the dengue vector. Research object is the group of medical arthropods, mosquito, mosquito larvaeand flies. The method is a cross-sectional survey study, collecting, handling medical arthropods; sensitivity testson mosquitoes with chemicals are according to the method of the World Health Organization.Results: Collected 4,050 individual arthropods, belonging to 84 species, in the 24 species having a role intransmission. Aedes aegypti and Aedes albopictus were resistant to lamdacyhalothrin, permethrin, deltamethrinand DDT, but also sensitive to Malathion. The arthropod species consist a wide varity (84 species), inclusivelywith 24 species with transmitting potentials. Aedes aegypti and Aedes albopictus were resistant toLamdacyhalothrin, Permethrin, deltamethrin and DDT, sensitive to Malathion.Keywords: arthropod, Phu Quoc Island* Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung Ương** Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng TP.HCMTác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Văn Châu, ĐT: 0982331949, Email: vanchaunimpe@yahoo.com246Chuyên Đề Ký Sinh TrùngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013ĐẶT VẤN ĐỀPhú Quốc là đảo lớn nhất Việt Nam, nằm ởphía tây nam nước ta, trải dài từ 9053’ - 12028’độvĩ bắc và 1030 49’- 1040 05’ độ kinh đông. Diện tích574km2, dân số 93 000 người (đến tháng 5 năm2010), gồm 2 thị trấn và 8 xã. Phú Quốc có vị tríquan trọng về kinh tế, quốc phòng và đang trởthành trung tâm du lịch trọng điểm của cả nước.Phú Quốc có Vườn Quốc gia với đa dạng về loàiđộng, thực vật.Tuy nhiên, Phú Quốc còn tiềm ẩn của một sốbệnh do động vật chân đốt truyền như Bệnh sốtxuất huyết(1), bệnh sốt rét(4). Do đó, việc điều tranghiên cứu động vật chân đốt y học và xác địnhđộ nhạy cảm của véc tơ sốt xuất huyết ở đảo PhúQuốc là hết sức cần thiết.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐiều tra cắt ngang, từ ngày 15/4 - 5/5/2010, tạithị trấn Dương Đông, xã Bãi Thơm (ấp Bãi Thơm)và xã Cửa Dương (ấp Bến Tràm) thuộc đảo PhúQuốc, tỉnh Kiên Giang.Đối tượng nghiên cứu: các nhóm động vậtchân đốt y học bao gồm: bộ Bọ chét(Siphonaptera), họ Ve (Ixodidae), họ Mò(Trombiculidae), liên họ Mạt (Gamasoidea), họMuỗi (Culicidae) và Ruồi gần người(Brachycera).Thu thập, xử lý mẫu vật động vật chân đốt yhọc theo các kỹ thuật thường quy của Viện Sốt rét- KST - CT TƯ.Thu thập muỗi bằng phương pháp soi bắttrong nhà ban ngày (7 - 10giờ), soi bắt ở chuồnggia súc ban đêm từ 19 - 23 giờ, bẫy dèn CDCtrong và ngoài nhà (18 - 5giờ sáng hôm sau).Thu thập bọ gậy Aedes ở các dụng cụ chứanước, dụng cụ phế thải trong và ngoài nhà; thuthập bọ gậy Anopheles ở khe, suối, sông, rạch venbiển.Thu thập ruồi bằng vợt.Thu thập chân đốt ngoại ký sinh trên gậmnhấm (chủ yếu là chuột), động vật nuôi và đất,rác.Chuyên Đề Ký Sinh TrùngNghiên cứu Y họcPhân loại các nhóm động vật chân đốt y họcdựa vào đặc điểm hình thái, theo tài liệu các tácgiả trong và ngoài nước(2,3,5,8,6).Tính hệ số tương quan về loài theo công thứccủa Stugren & Radulescu, 1961.Thử nhạy cảm của muỗi với hoá chất diệt côntrùng theo phương pháp của tổ chức Y tế thế giớiWHO/CPC/MAL/98.12. Muỗi thử nuôi từ bọ gậy.KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNBảng 1. Kết qủa thu thập động vật chân đốt y họcNhóm động vật chân đốt Số vậtmẫuBọ chét (Siphonaptera)340Ve (Ixodidae)481Mò (Trombiculidae)929Mạt (Gamasoidea)950Ruồi (Brachycera)395Muỗi (Culicidae)920Cộng4015Số loài/giồng/họ3/ 2/ 15/ 3/ 111/ 6/ 19/ 6/ 428/ 14/ 428/ 7/ 184/38/12Đã thu thập 4.015 vật mẫu của các nhómđộng vật chân đốt y học, trong đó nhóm mò, mạtvà muỗi nhiều hơn các nhóm khác. Đã phân tíchxác định được 84 loài, 38 giống, 12 họ, gồm: 3 loàibọ chét, 5 loài ve, 11 loài ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần loài động vật chân đốt y học và độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt xuất huyết tại đảo Phú Quốc - Kiên GiangNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013THÀNH PHẦN LOÀI ĐỘNG VẬT CHÂN ĐỐT Y HỌC VÀ ĐỘ NHẠY CẢMVỚI HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ SỐT XUẤT HUYẾTTẠI ĐẢO PHÚ QUỐC - KIÊN GIANGNguyễn Văn Châu*, Lê Thành Đồng**TÓM TẮTĐặt vấn đề: Phú Quốc là đảo lớn nhất Việt Nam, có vị trí kinh tế, quốc phòng quan trọng, có Vườn Quốcgia với đa dạng về loài động thực vật, còn tiềm ẩn của một số bệnh do động vật chân đốt truyền. Mục tiêunghiên cứu nhằm xác định thành phần động vật chân đốt y học và độ nhạy cảm của véc tơ sốt xuất huyết. Đốitượng nghiên cứu gồm bọ chét, ve, mò, mạt, muỗi và ruồi. Phương pháp nghiên cứu là điều tra cắt ngang nhómchân đốt y học; thử nhạy cảm của muỗi với hoá chất theo phương pháp của Tổ chức y tế thế giới. Thời gian từngày 15/4 - 5/5/2010; tại một số điểm thuộc đảo Phú Quốc.Kết quả: Đã thu thập được 4.050 cá thể động vật chân đốt y học, thuộc 84 loài: 3 loài bọ chét (BộSiphonaptera), 5 loài ve (Họ ve cứng Ixodidae), 11 loài mò (Họ Trombiculidae), 9 loài mạt (Liên họ Gamasoidea),28 loài muỗi (họ Culicidae) và 28 loài ruồi (phân bộ Brachycera); trong đó 24 loài có vai trò truyền bệnh. MuỗiAedes aegypti và Aedes albopictus đã kháng với Lamdacyhalothrin, Permethrin, Deltamethrin và DDT, nhưngcòn nhạy với Malathion.Kết luận: Thành phần loài động vật chân đốt y học khá phong phú (84 loài), trong đó có 24 loài có vai tròtruyền bệnh. Muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus đã kháng với Lamdacyhalothrin, Permethrin,Deltamethrin và DDT, nhạy với Malathion.Từ khoá: động vật chân đốt / đảo Phú Quốc.ABSTRACTCOMPOSITION OF ARTHROPOD SPECIES AND SENSITIVITY TO CHEMICAL INSECTICIDESOF THE DENGUE VECTOR IN PHU QUOC - KIEN GIANGNguyen Van Chau, Le Thanh Dong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 246 - 250Hypothesis: Phu Quoc is the largest island with an economic advantage and defense importance toVietnam, and has got a national park with a variety of plant and animal species hence the potential of a number ofarthropod-borne diseases. The subject was conducted to evaluate medical arthropods components and determinethe sensitivity of the dengue vector. Research object is the group of medical arthropods, mosquito, mosquito larvaeand flies. The method is a cross-sectional survey study, collecting, handling medical arthropods; sensitivity testson mosquitoes with chemicals are according to the method of the World Health Organization.Results: Collected 4,050 individual arthropods, belonging to 84 species, in the 24 species having a role intransmission. Aedes aegypti and Aedes albopictus were resistant to lamdacyhalothrin, permethrin, deltamethrinand DDT, but also sensitive to Malathion. The arthropod species consist a wide varity (84 species), inclusivelywith 24 species with transmitting potentials. Aedes aegypti and Aedes albopictus were resistant toLamdacyhalothrin, Permethrin, deltamethrin and DDT, sensitive to Malathion.Keywords: arthropod, Phu Quoc Island* Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung Ương** Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng TP.HCMTác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Văn Châu, ĐT: 0982331949, Email: vanchaunimpe@yahoo.com246Chuyên Đề Ký Sinh TrùngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013ĐẶT VẤN ĐỀPhú Quốc là đảo lớn nhất Việt Nam, nằm ởphía tây nam nước ta, trải dài từ 9053’ - 12028’độvĩ bắc và 1030 49’- 1040 05’ độ kinh đông. Diện tích574km2, dân số 93 000 người (đến tháng 5 năm2010), gồm 2 thị trấn và 8 xã. Phú Quốc có vị tríquan trọng về kinh tế, quốc phòng và đang trởthành trung tâm du lịch trọng điểm của cả nước.Phú Quốc có Vườn Quốc gia với đa dạng về loàiđộng, thực vật.Tuy nhiên, Phú Quốc còn tiềm ẩn của một sốbệnh do động vật chân đốt truyền như Bệnh sốtxuất huyết(1), bệnh sốt rét(4). Do đó, việc điều tranghiên cứu động vật chân đốt y học và xác địnhđộ nhạy cảm của véc tơ sốt xuất huyết ở đảo PhúQuốc là hết sức cần thiết.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐiều tra cắt ngang, từ ngày 15/4 - 5/5/2010, tạithị trấn Dương Đông, xã Bãi Thơm (ấp Bãi Thơm)và xã Cửa Dương (ấp Bến Tràm) thuộc đảo PhúQuốc, tỉnh Kiên Giang.Đối tượng nghiên cứu: các nhóm động vậtchân đốt y học bao gồm: bộ Bọ chét(Siphonaptera), họ Ve (Ixodidae), họ Mò(Trombiculidae), liên họ Mạt (Gamasoidea), họMuỗi (Culicidae) và Ruồi gần người(Brachycera).Thu thập, xử lý mẫu vật động vật chân đốt yhọc theo các kỹ thuật thường quy của Viện Sốt rét- KST - CT TƯ.Thu thập muỗi bằng phương pháp soi bắttrong nhà ban ngày (7 - 10giờ), soi bắt ở chuồnggia súc ban đêm từ 19 - 23 giờ, bẫy dèn CDCtrong và ngoài nhà (18 - 5giờ sáng hôm sau).Thu thập bọ gậy Aedes ở các dụng cụ chứanước, dụng cụ phế thải trong và ngoài nhà; thuthập bọ gậy Anopheles ở khe, suối, sông, rạch venbiển.Thu thập ruồi bằng vợt.Thu thập chân đốt ngoại ký sinh trên gậmnhấm (chủ yếu là chuột), động vật nuôi và đất,rác.Chuyên Đề Ký Sinh TrùngNghiên cứu Y họcPhân loại các nhóm động vật chân đốt y họcdựa vào đặc điểm hình thái, theo tài liệu các tácgiả trong và ngoài nước(2,3,5,8,6).Tính hệ số tương quan về loài theo công thứccủa Stugren & Radulescu, 1961.Thử nhạy cảm của muỗi với hoá chất diệt côntrùng theo phương pháp của tổ chức Y tế thế giớiWHO/CPC/MAL/98.12. Muỗi thử nuôi từ bọ gậy.KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNBảng 1. Kết qủa thu thập động vật chân đốt y họcNhóm động vật chân đốt Số vậtmẫuBọ chét (Siphonaptera)340Ve (Ixodidae)481Mò (Trombiculidae)929Mạt (Gamasoidea)950Ruồi (Brachycera)395Muỗi (Culicidae)920Cộng4015Số loài/giồng/họ3/ 2/ 15/ 3/ 111/ 6/ 19/ 6/ 428/ 14/ 428/ 7/ 184/38/12Đã thu thập 4.015 vật mẫu của các nhómđộng vật chân đốt y học, trong đó nhóm mò, mạtvà muỗi nhiều hơn các nhóm khác. Đã phân tíchxác định được 84 loài, 38 giống, 12 họ, gồm: 3 loàibọ chét, 5 loài ve, 11 loài ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y khoa Nghiên cứu y học Động vật chân đốt y học Hóa chất diệt côn trùng Véc tơ sốt xuất huyếtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 214 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
5 trang 181 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
8 trang 181 0 0
-
12 trang 171 0 0