Thành phần loài động vật đáy cỡ lớn (Macrobenthos) ở sông chính và sông nhánh vùng nuôi tôm nước lợ vào mùa khô tỉnh Bạc Liêu
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 322.66 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm đánh giá thành phần loài động vật đáy (ĐVĐ) cỡ lớn tại khu vực nuôi tôm nước lợ vào mùa khô tỉnh Bạc Liêu, làm cơ sở cho việc phát triển nhóm sinh vật chỉ thị để đánh giá chất lượng nước. u mẫu tại 10 vị trí ở sông chính và sông nhánh vào tháng 3 và tháng 12 năm 2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần loài động vật đáy cỡ lớn (Macrobenthos) ở sông chính và sông nhánh vùng nuôi tôm nước lợ vào mùa khô tỉnh Bạc Liêu Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 09(130)/2021 theoretical and practical issues that are directly related to the development of the agricultural and rural development program; developing models based on the integration of di erent solutions on mechanisms, policies, science and technology of an integrated, interdisciplinary and inter - regional nature to create synchronous e ciency in rural development, contributing to improving the e ciency of implementation of the National Target Program on new - rural areas construction in the 2021 - 2025 period. Keywords: Framework of Science and Techonology Program, new - rural areas construction, period of 2021 – 2025 Ngày nhận bài: 17/9/2021 Người phản biện: PGS.TS Trịnh Khắc Quang Ngày phản biện: 21/9/2021 Ngày duyệt đăng: 30/9/2021 THÀNH PHẦN LOÀI ĐỘNG VẬT ĐÁY CỠ LỚN (MACROBENTHOS) Ở SÔNG CHÍNH VÀ SÔNG NHÁNH VÙNG NUÔI TÔM NƯỚC LỢ VÀO MÙA KHÔ TỈNH BẠC LIÊU Âu Văn Hóa1*, Trần Trung Giang 1, Nguyễn ị Kim Liên1, Vũ Ngọc Út1, Huỳnh Trường Giang1 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm đánh giá thành phần loài động vật đáy (ĐVĐ) cỡ lớn tại khu vực nuôi tôm nước lợ vào mùa khô tỉnh Bạc Liêu, làm cơ sở cho việc phát triển nhóm sinh vật chỉ thị để đánh giá chất lượng nước. u mẫu tại 10 vị trí ở sông chính và sông nhánh vào tháng 3 và tháng 12 năm 2019. Kết quả cho thấy nhiệt độ và độ mặn thích hợp cho sự phân bố của ĐVĐ cỡ lớn. Phát hiện 54 loài, 44 giống, 36 họ, 20 bộ thuộc 6 lớp. Số loài ĐVĐ cỡ lớn ở từng vị trí thu mẫu tại sông chính và sông nhánh dao động từ 2 - 13 loài với mật độ từ 10 - 7.133 cá thể/m2. Tổng số loài ở sông chính (39 loài) cao hơn ở sông nhánh (34 loài); mật độ ở sông nhánh cao hơn 13 lần so với sông chính. Chỉ số H’ và l dao động lần lượt từ 0,2 - 2,0 và 0,1 - 0,9 cho thấy mức độ đa dạng ĐVĐ cỡ lớn ở sông chính và sông nhánh đạt mức rất thấp đến vừa. Kết quả tìm thấy một số giống loài ĐVĐ cỡ lớn là sinh vật chỉ thị: loài Branchiura sowerbyi, Tylorhynchus heterochaetus, Nephthys sp., Clea helena, iara scabra, Melanoides tuberculata tại khu vực nghiên cứu. Từ khóa: Động vật đáy cỡ lớn, chỉ thị sinh học, vùng nuôi tôm nước lợ, tỉnh Bạc Liêu I. ĐẶT VẤN ĐỀ nguồn nước bị ảnh hưởng bởi lượng chất thải được sinh ra từ việc nuôi tôm là rất lớn. Trong mỗi vụ Bạc Liêu là một trong các tỉnh thuộc khu vực nuôi tôm, lượng nước và bùn tích tụ ở đáy ao khá Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) phát triển lớn, ảnh hưởng và tác động mạnh đến nguồn nước mạnh về nghề nuôi trồng thủy sản và là vùng nuôi trong khu vực thông qua việc lấy và xử lý nguồn thủy sản có diện tích nuôi tôm bán thâm canh - nước trước khi xả thải ra bên ngoài môi trường thâm canh và siêu thâm canh. eo Bộ Nông tự nhiên làm ô nhiễm quanh khu vực nuôi tôm. nghiệp và Phát triển Nông thôn (2015), Bạc Liêu có Mặt khác, việc sử dụng quá mức các loại thuốc, nhiều mô hình tôm đa dạng, hiệu quả cao, nhất là hóa chất trong thủy sản, ô nhiễm hữu cơ cũng là các mô hình nuôi thâm canh, siêu thâm canh ứng nguyên nhân tác động xấu đến tính chất nền đáy, dụng khoa học công nghệ cao, tiên tiến hàng đầu. môi trường sống và sự phân bố các nhóm sinh vật Việc đầu tư nuôi tôm với các mô hình công nghiệp trong thủy vực, trong đó có nhóm động vật đáy quy mô lớn, diện tích mở rộng, mật độ cao và thời (ĐVĐ). ĐVĐ là nhóm sinh vật có chu kỳ sống khá gian mùa vụ liên tục không nghỉ. Chính vì vậy, dài, thường sống cố định trong nền đáy và có vai 1 Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ Tác giả chính: Email: avhoa@ctu.edu.vn 114 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 09(130)/2021 trò quan trọng trong thuỷ vực như mắt xích trong và cách bờ sông từ 5 - 10 m. Mẫu được cho vào sàn mạng lưới thức ăn, khả năng lọc sạch nước và chỉ đáy với kích thước mắt lưới 0,5 mm để loại bỏ tạp thị cho môi trường (Castillo et al., 2006). Khi môi chất (bùn và rác), rửa sạch tại vị trí thu mẫu, sau đó trường nước thay đổi sẽ ảnh hưởng đến sự phân bố cố định bằng formalin với nồng độ từ 8 - 10%. Mẫu của thủy sinh vật và nhất là nhóm ĐVĐ vì chúng được chuyển về phòng thí nghiệm, Khoa ủy sản, có cuộc sống gắn liền với nền đáy. ĐVĐ là nhóm Trường Đại học Cần ơ để tiến hành phân tích. sinh vật có sự biến động chậm về thành phần loài Bên cạnh việc thu mẫu ĐVĐ cỡ lớn, nhiệt độ và và thường chịu tác động lớn của sự thay đổi cấu độ mặn của nước được ghi nhận trực tiếp tại hiện trúc nền đáy của thủy vực (Dương Trí Dũng và ctv., trường cùng với thời điểm thu mẫu ĐVĐ cỡ lớn 2008). Những thay đổi vật chất hữu cơ trong nền bằng máy đo đa chỉ tiêu HANNA (HI9828). đáy trên sông (rạch) bị ảnh hưởng từ hoạt động sản ành phần loài ĐVĐ cỡ lớn được định danh xuất nông nghiệp cũng làm thay đổi đáng kể thành đến bậc loài bằng phương pháp hình thái dựa theo phần loài và số lượng loài ĐVĐ (Shieh et al., 1999). các tài liệu phân loại gồm Fauvel (1935); Imajima và Ngoài ra, theo Heisler và cộng tác viên (2008), mối Hartman (1964); Day (1967); Đặng Ngọc anh và tương quan chặt chẽ giữa sự phú dưỡng h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần loài động vật đáy cỡ lớn (Macrobenthos) ở sông chính và sông nhánh vùng nuôi tôm nước lợ vào mùa khô tỉnh Bạc Liêu Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 09(130)/2021 theoretical and practical issues that are directly related to the development of the agricultural and rural development program; developing models based on the integration of di erent solutions on mechanisms, policies, science and technology of an integrated, interdisciplinary and inter - regional nature to create synchronous e ciency in rural development, contributing to improving the e ciency of implementation of the National Target Program on new - rural areas construction in the 2021 - 2025 period. Keywords: Framework of Science and Techonology Program, new - rural areas construction, period of 2021 – 2025 Ngày nhận bài: 17/9/2021 Người phản biện: PGS.TS Trịnh Khắc Quang Ngày phản biện: 21/9/2021 Ngày duyệt đăng: 30/9/2021 THÀNH PHẦN LOÀI ĐỘNG VẬT ĐÁY CỠ LỚN (MACROBENTHOS) Ở SÔNG CHÍNH VÀ SÔNG NHÁNH VÙNG NUÔI TÔM NƯỚC LỢ VÀO MÙA KHÔ TỈNH BẠC LIÊU Âu Văn Hóa1*, Trần Trung Giang 1, Nguyễn ị Kim Liên1, Vũ Ngọc Út1, Huỳnh Trường Giang1 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm đánh giá thành phần loài động vật đáy (ĐVĐ) cỡ lớn tại khu vực nuôi tôm nước lợ vào mùa khô tỉnh Bạc Liêu, làm cơ sở cho việc phát triển nhóm sinh vật chỉ thị để đánh giá chất lượng nước. u mẫu tại 10 vị trí ở sông chính và sông nhánh vào tháng 3 và tháng 12 năm 2019. Kết quả cho thấy nhiệt độ và độ mặn thích hợp cho sự phân bố của ĐVĐ cỡ lớn. Phát hiện 54 loài, 44 giống, 36 họ, 20 bộ thuộc 6 lớp. Số loài ĐVĐ cỡ lớn ở từng vị trí thu mẫu tại sông chính và sông nhánh dao động từ 2 - 13 loài với mật độ từ 10 - 7.133 cá thể/m2. Tổng số loài ở sông chính (39 loài) cao hơn ở sông nhánh (34 loài); mật độ ở sông nhánh cao hơn 13 lần so với sông chính. Chỉ số H’ và l dao động lần lượt từ 0,2 - 2,0 và 0,1 - 0,9 cho thấy mức độ đa dạng ĐVĐ cỡ lớn ở sông chính và sông nhánh đạt mức rất thấp đến vừa. Kết quả tìm thấy một số giống loài ĐVĐ cỡ lớn là sinh vật chỉ thị: loài Branchiura sowerbyi, Tylorhynchus heterochaetus, Nephthys sp., Clea helena, iara scabra, Melanoides tuberculata tại khu vực nghiên cứu. Từ khóa: Động vật đáy cỡ lớn, chỉ thị sinh học, vùng nuôi tôm nước lợ, tỉnh Bạc Liêu I. ĐẶT VẤN ĐỀ nguồn nước bị ảnh hưởng bởi lượng chất thải được sinh ra từ việc nuôi tôm là rất lớn. Trong mỗi vụ Bạc Liêu là một trong các tỉnh thuộc khu vực nuôi tôm, lượng nước và bùn tích tụ ở đáy ao khá Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) phát triển lớn, ảnh hưởng và tác động mạnh đến nguồn nước mạnh về nghề nuôi trồng thủy sản và là vùng nuôi trong khu vực thông qua việc lấy và xử lý nguồn thủy sản có diện tích nuôi tôm bán thâm canh - nước trước khi xả thải ra bên ngoài môi trường thâm canh và siêu thâm canh. eo Bộ Nông tự nhiên làm ô nhiễm quanh khu vực nuôi tôm. nghiệp và Phát triển Nông thôn (2015), Bạc Liêu có Mặt khác, việc sử dụng quá mức các loại thuốc, nhiều mô hình tôm đa dạng, hiệu quả cao, nhất là hóa chất trong thủy sản, ô nhiễm hữu cơ cũng là các mô hình nuôi thâm canh, siêu thâm canh ứng nguyên nhân tác động xấu đến tính chất nền đáy, dụng khoa học công nghệ cao, tiên tiến hàng đầu. môi trường sống và sự phân bố các nhóm sinh vật Việc đầu tư nuôi tôm với các mô hình công nghiệp trong thủy vực, trong đó có nhóm động vật đáy quy mô lớn, diện tích mở rộng, mật độ cao và thời (ĐVĐ). ĐVĐ là nhóm sinh vật có chu kỳ sống khá gian mùa vụ liên tục không nghỉ. Chính vì vậy, dài, thường sống cố định trong nền đáy và có vai 1 Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ Tác giả chính: Email: avhoa@ctu.edu.vn 114 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 09(130)/2021 trò quan trọng trong thuỷ vực như mắt xích trong và cách bờ sông từ 5 - 10 m. Mẫu được cho vào sàn mạng lưới thức ăn, khả năng lọc sạch nước và chỉ đáy với kích thước mắt lưới 0,5 mm để loại bỏ tạp thị cho môi trường (Castillo et al., 2006). Khi môi chất (bùn và rác), rửa sạch tại vị trí thu mẫu, sau đó trường nước thay đổi sẽ ảnh hưởng đến sự phân bố cố định bằng formalin với nồng độ từ 8 - 10%. Mẫu của thủy sinh vật và nhất là nhóm ĐVĐ vì chúng được chuyển về phòng thí nghiệm, Khoa ủy sản, có cuộc sống gắn liền với nền đáy. ĐVĐ là nhóm Trường Đại học Cần ơ để tiến hành phân tích. sinh vật có sự biến động chậm về thành phần loài Bên cạnh việc thu mẫu ĐVĐ cỡ lớn, nhiệt độ và và thường chịu tác động lớn của sự thay đổi cấu độ mặn của nước được ghi nhận trực tiếp tại hiện trúc nền đáy của thủy vực (Dương Trí Dũng và ctv., trường cùng với thời điểm thu mẫu ĐVĐ cỡ lớn 2008). Những thay đổi vật chất hữu cơ trong nền bằng máy đo đa chỉ tiêu HANNA (HI9828). đáy trên sông (rạch) bị ảnh hưởng từ hoạt động sản ành phần loài ĐVĐ cỡ lớn được định danh xuất nông nghiệp cũng làm thay đổi đáng kể thành đến bậc loài bằng phương pháp hình thái dựa theo phần loài và số lượng loài ĐVĐ (Shieh et al., 1999). các tài liệu phân loại gồm Fauvel (1935); Imajima và Ngoài ra, theo Heisler và cộng tác viên (2008), mối Hartman (1964); Day (1967); Đặng Ngọc anh và tương quan chặt chẽ giữa sự phú dưỡng h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Động vật đáy cỡ lớn Chỉ thị sinh học Vùng nuôi tôm nước lợ Mô hình nuôi thâm canh Quy hoạch nuôi tôm nước lợGợi ý tài liệu liên quan:
-
Dẫn liệu bước đầu về động vật đáy cỡ lớn ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Chạm Chu, tỉnh Tuyên Quang
7 trang 28 0 0 -
7 trang 25 0 0
-
Báo cáo tổng hợp Quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn 2030
148 trang 24 0 0 -
Thực vật chỉ thị môi trường đất
45 trang 18 0 0 -
110 trang 16 0 0
-
15 trang 16 0 0
-
Tiểu luận: ADN lặp lại liên tiếp không ghi mã
11 trang 15 0 0 -
9 trang 15 0 0
-
Thành phần loài động vật đáy cỡ lớn ở khu vực nhận chìm vịnh Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
11 trang 15 0 0 -
8 trang 13 0 0