Danh mục

Thấp tim - Dùng thuốc gì?

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 171.27 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thấp khớp cấp là một thể lâm sàng của bệnh tự miễn dịch, thường gặp ở lứa tuổi 5 - 20, hiếm gặp ở trẻ dưới 3 tuổi và người trên 30 tuổi. Việc điều trị phải được thực hiện sớm, lâu dài và theo dõi chặt chẽ để tránh những biến chứng nguy hiểm. Bệnh thường xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn β tan huyết nhóm A (LCK β A) ở đường hô hấp trên gây tổn thương ở mô liên kết của nhiều cơ quan, trong đó quan trọng nhất là tổn thương khớp và tim. Các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thấp tim - Dùng thuốc gì?Thấp tim - Dùng thuốc gì?Thấp khớp cấp là một thể lâm sàng của bệnh tự miễn dịch, thường gặp ở lứatuổi 5 - 20, hiếm gặp ở trẻ dưới 3 tuổi và người trên 30 tuổi. Việc điều trị phảiđược thực hiện sớm, lâu dài và theo dõi chặt chẽ để tránh những b iến chứngnguy hiểm.Bệnh thường xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn β tan huyết nhóm A (LCK β -A) ở đường hô hấp trên gây tổn thương ở mô liên kết của nhiều cơ quan,trong đó quan trọng nhất là tổn thương khớp và tim. Các tổn thương tại khớpthường chỉ thoảng qua và không để lại di chứng gì, nhưng tổn thương tại tim(chủ yếu các van tim) lại để lại những hậu quả nhiều khi rất nặng nề (do vậybệnh còn được gọi là thấp tim) như hở van, hẹp van hoặc kết hợp.Các biểu hiện của bệnhĐa số bệnh nhân mở đầu bằng viêm họng: Có trường hợp viêm họng nhẹthoảng qua biểu hiện bằng đau họng đơn thuần, cũng có khi không có biểuhiện viêm họng ban đầu. Sau viêm họng 7 - 15 ngày các triệu chứng của thấpkhớp cấp xuất hiện: bệnh nhân sốt cao 38 - 39 oC , tim đập nhanh, da tái x anh,vã mồ hôi. Hình ảnh hở van 2 lá do thấp timViêm khớp:Các khớp sưng nóng đỏ đau nhiều, hạn chế vận động do sưng đau kéo dài vàingày đến một tuần rồi khỏi chuyển sang khớp khác, không để lại di chứng gì.Các khớp hay bị là khớp gối, cổ chân, khuỷu, vai; rất ít gặp các khớp nhỏngón chân, tay; hầu như không gặp ở cột sống và khớp háng. Đôi khi triệuchứng ở khớp rất kín đáo chỉ có cảm giác đau mỏi hoặc viêm khớp kéo dài ítdi chuyển, hoặc viêm các khớp nhỏ.Các biểu hiện trên tim: thấp khớp có thể gây tổn thương trên cả 3 phần củatim: viêm màng trong tim; viêm cơ tim và viêm màng ngoài tim. Tỉ lệ tổnthương tim gặp trong khoảng 30 - 90% bệnh nhân thấp tim.Điều trị như thế nào?Cần phải tiến hành đồng thời điều trị và dự phòng thấp tim bởi chúng liênquan chặt chẽ với nhau. Kháng sinh: penicillin G tiêm bắp trong thời gian1 - 2 tuần hoặc penicillin V uống. Đây là kháng sinh có tác dụng với phần lớncác vi khuẩn gram (+), gram (-) vài chủng spirccheta, antinomyces. Điều trịdự phòng thấp khớp cấp tính, viêm màng trong tim, viêm màng não mủ, tủysống - não.Thuốc có thể gây tác dụng quá mẫn, do đó cần ngừng ngay thuốcvà thay bằng kháng sinh khác như erythromycin.Sử dụng thuốc chống viêmV ới viêm khớp đơn thuần dùng aspirin liều tấn công trong 2 tuần. Sau đódùng liều duy trì aspirin trong 4-6 tuần hoặc cho tới khi hết các triệu chứngviêm. Aspirin là thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid. Với tácdụng chống viêm, thuốc được chỉ định trong trường hợp viêm nhẹ như viêmkhớp dạng thấp, viêm xương khớp, viêm khớp do bệnh vảy nến, viêm cơ,viêm màng hoạt dịch, viêm gân...Thuốc có tác dụng phụ trên đường tiêu hóa gây xuất huyết tiêu hóa, do đóthuốc chống chỉ định với các bệnh nhân mẫn cảm với thuốc, tiền sử có bệnhxuất huyết tiêu hóa - loét dạ dày, rối loạn đông máu, bệnh gan thận, phụ nữ cóthai... Với viêm tim mức độ nhẹ và trung bình, dùng liều tấn công bằngprednisolon, uống kéo dài 2-3 tuần rồi giảm dần liều cho tới khi hết các triệuchứng lâm sàng và xét nghiệm máu, miễn dịch trở về bình thường (2-3 tháng).Khi giảm liều prednisolon có thể bổ sung aspirin và tiếp tục trong 4 - 6 tuầnsau khi đ ã ngừng prednisolon. Với thể nặng có thể dùng steroid đường tĩnhmạch với liều tấn công bằng solumedrol trong 2-3 ngày sau đó chuyển uốngprednisolon kéo dài trong 3 - 6 tuần. -phối hợp với aspirin.Thuốc gây tác dụng phụ là rối loạn điện giải (gây hạ huyết áp, kiềm máu, gâygiữ nước và muối nên gây tăng huyết áp...); rối loạn nội tiết chuyển hóa (hộichứng Cushing, ngừng lớn ở trẻ nhỏ; rối loạn kinh nguyệt, giảm dung nạpglucose, đái tháo đường tiềm ẩn...); rối loạn tiêu hóa (gây xuất huyết tiêu hóa,loét ruột non, viêm tụy cấp...); rối loạn cơ xương (gây teo cơ, yếu cơ, loãngxương...), rối loạn da (teo da, ban xuất huyết, chậm liền sẹo, trứng cá...); rốiloạn thần kinh (hưng phấn quá độ, rối loạn giấc ngủ...); rối loạn mắt (tăngnhãn áp, đ ục thủy tinh thể...).Điều trị múa vờn bằng phenobarbital. Với bệnh nhân không đáp ứng thuốcnày có thể thay bằng haloperidol.N ếu bệnh nhân có suy tim cấp hoặc có bệnh van tim phối hợp cần sử dụngcác loại thuốc lợi tiểu, trợ tim. ...

Tài liệu được xem nhiều: