THẤP TIM Ở TRẺ EM
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 187.12 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thấp tim là bệnh viêm lan tỏa các tổ chức liên kết, các cơ quan thường bị tổn thương là tim, khớp, hệ thần kinh trung ương, da và tổ chức dưới da. Trong đó tổn thương tim quan trọng nhất vì có thể đưa đến tử vong trong giai đoạn cấp của bệnh hoặc có thể thành sẹo làm biến dạng van tim đưa đến bệnh tim do thấp. Bệnh có liên quan đến quá trình viêm nhiễm đường hô hấp trên (viêm họng, viêm amygdales) do liên cầu khuẩn beta tan máu nhóm A gây ra. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THẤP TIM Ở TRẺ EM THẤP TIM Ở TRẺ EMMục tiêu1. Nhận biết nguyên nhân và dịch tễ học của bệnh2. Phân tích các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng3. Trình bày được cách điều trị và phòng bệnh.4. Hướng dẫn các bà mẹ biết phòng bệnh và chăm sóc con.1. Đại cươngThấp tim là bệnh viêm lan tỏa các tổ chức liên kết, các cơ quan thường bị tổnthương là tim, khớp, hệ thần kinh trung ương, da và tổ chức dưới da. Trong đó tổnthương tim quan trọng nhất vì có thể đưa đến tử vong trong giai đoạn cấp của bệnhhoặc có thể thành sẹo làm biến dạng van tim đưa đến bệnh tim do thấp.Bệnh có liên quan đến quá trình viêm nhiễm đường hô hấp trên (viêm họng, viêmamygdales) do liên cầu khuẩn beta tan máu nhóm A gây ra.2. Nguyên nhânNguyên nhân gây bệnh thấp tim là do liên cầu khuẩn ( tan máu nhóm A (LCK)Bằng các phản ứng huyết thanh đặc hiệu, người ta đã phân lập được trên 80 týpkhác nhau của LCK nhóm A, trong đó có 10 týp hay gặp là M týp 1, 3, 5, 6, 14,18, 19, 24, 27, 29.Tổn thương khởi đầu của LCK nhóm A là viêm họng, viêm amygdales, có thể gâybệnh thấp tim. Các tổn thương khởi đầu ở da do LCK không gây nên bệnh thấptim.3. Dịch tễ họcLứa tuổi hay gặp : 5 - 15 tuổi. Hiếm gặp ở trẻ dưới 5 tuổi và người lớn trên 25tuổi.Giới : nam nữ mắc bệnh tương đương nhau.Hàng năm trên thế giới có khoảng 20 triệu trẻ em bị mắc bệnh thấp tim, trong đócó 0,5 triệu trẻ tử vong do di chứng van tim và hậu thấp.(Hội Tim mạch học quốcgia VN,2000).Tần suất mắc bệnh thay đổi theo từng quốc gia , ở các nước đang phát triển vẫncòn cao, khoảng 1-12%.Ở Việt Nam, tần suất mắc bệnh từ 2 - 4,5 %, tỷ lệ tử vong6,7 % ( Hội Tim mạch học quốc gia,2000)Yếu tố thuận lợi :Điều kiện sinh hoạt thấp kém : nhà chật hẹp, ẩm thấp, đông người, thiếu vệsinh,dinh dưỡng kém.Khí hậu : lạnh, ẩm .Mùa đông và đầu xuân: Tần suất bệnh cao hơn các mùa khác trong năm.Cơ địa dị ứng.4. Chẩn đoánChẩn đoán bệnh thấp tim dựa vào tiêu chuẩn Jones cải tiến :4.1. Tiêu chuẩn chính :4.1.1. Viêm tim : Là biểu hiện thường gặp và nguy hiểm nhất. Chẩn đoán sớm,điều trị đúng, bệnh nhân có thể khỏi bệnh và được phòng tái phát. Chẩn đoán sai,điều trị muộn, bệnh nhân có thể tử vong do suy tim cấp hoặc do di chứng van tim.Tất cả các thành phần của tim đều có thể bị viêm. Viêm cơ tim + nội tâm mạc làbiểu hiện bệnh lý hay gặp nhất. Gọi là viêm tim khi có một hay nhiều trong 4 triệuchứng sau : Tiếng thổi, tim to, tiếng cọ màng tim, suy tim.- Tiếng thổi :+ Tiếng thổi tâm thu ở mỏm tim :Do viêm van 2 lá, hay gặp nhất.Nghe rõ nhất ở mỏm tim, cường độ 2/6 - 4/6, lan lên phía nách trái, không thay đổitheo tư thế, âm sắc cao, chiếm gần hết thời kỳ tâm thu.Tiếng thổi này cần phân biệt với hội chứng thổi click kết hợp với sa van 2 lá, đ ượcbiểu hiện bằng tiếng click giữa tâm thu và một tiếng thổi cuối tâm thu.Tiếng thổi này cũng cần phân biệt với tiếng thổi vô tội th ường có ở người bìnhthường, đặc biệt là ở trẻ em, chiếm một phần thời kỳ tâm thu, đôi khi nghe khá to,nhất là ở những người quá lo lắng hoặc bị sốt, có thể lan rộng ở những ngườithành ngực mỏng. Tiếng thổi vô tội chỉ nghe từng lúc, có xu h ướng thay đổi âmsắc, cường độ theo tư thế và hô hấp. Có 2 loại tiếng thổi vô tội :Tiếng thổi kiểu phụt (ejection type) : nghe rõ nhất ở vùng động mạch phổi, lan lêncổ.Tiếng thổi êm dịu như tiếng nhạc hoặc tiếng rung nhẹ, âm sắc trầm, nghe rõ nhất ởdọc bờ trái xương ức, lan ra mỏm, dễ nhầm với tiếng thổi trong hở van 2 lá.+ Tiếng thổi tâm trương ở mỏm tim :Còn gọi là tiếng Carey-Coombs, do 2 ông này tìm ra, xu ất hiện do cơ tim bị dãnđột ngột trong thời kỳ tâm trương hoặc do dây chằng, cột cơ bị căng đột ngột.Cường độ tiếng thổi có thể nhẹ, nghe rõ nhất ở tư thế nằm nghiêng trái và nín thởtrong thời kỳ thở ra.Khi tim to ra, buồng tim dãn, các dây chằng và cột cơ dãn, nhịp tim nhanh, máutrào nhanh từ nhĩ xuống thất ở thời kỳ đầu tâm trương, có thể nghe được tiếngrung tâm trương nhưng tiếng rung này khác với tiếng rung tâm trương trong hẹpvan 2 lá vì ở đây tiếng T1 không đanh và xuất hiện sớm sau đợt thấp.+ Tiếng thổi tâm trương ở đáy tim :Do viêm van động mạch chủ, do sự trào ngược máu từ động mạch chủ vào thất tráiở đầu thời kỳ tâm trương.Tiếng thổi này nghe rõ nhất ở liên sườn III bên trái sát bờ xương ức, đôi khi ngherõ ở liên sườn II bên phải xương ức. Nó có thể mất đi rồi lại xuất hiện sau này.Dễ phát hiện tiếng thổi tâm trương hơn khi tư thế bệnh nhân nghiêng ra trước, thởra hết và nín thở.Tiếng thổi này tiên lượng xấu vì thường tồn tại vĩnh viễn và dẫn đến hở van độngmạch chủ mạn tính.- Tim to :Do viêm cơ tim gây dãn các buồng tim, chủ yếu là thất trái.Diện tim to quá giới hạn bình thường (gõ), thay đổi vị trí mỏm tim.Cảm giác chủ quan của bệnh nhân : nghẹn, nuốt khó, đánh trống ngực…Xác định bằng tỷ lệ tim - ngực trên X-quang : tim to ra khi tỷ lệ này trên 50% ở trẻtrên 2 tuổi.- Tiếng cọ màng n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THẤP TIM Ở TRẺ EM THẤP TIM Ở TRẺ EMMục tiêu1. Nhận biết nguyên nhân và dịch tễ học của bệnh2. Phân tích các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng3. Trình bày được cách điều trị và phòng bệnh.4. Hướng dẫn các bà mẹ biết phòng bệnh và chăm sóc con.1. Đại cươngThấp tim là bệnh viêm lan tỏa các tổ chức liên kết, các cơ quan thường bị tổnthương là tim, khớp, hệ thần kinh trung ương, da và tổ chức dưới da. Trong đó tổnthương tim quan trọng nhất vì có thể đưa đến tử vong trong giai đoạn cấp của bệnhhoặc có thể thành sẹo làm biến dạng van tim đưa đến bệnh tim do thấp.Bệnh có liên quan đến quá trình viêm nhiễm đường hô hấp trên (viêm họng, viêmamygdales) do liên cầu khuẩn beta tan máu nhóm A gây ra.2. Nguyên nhânNguyên nhân gây bệnh thấp tim là do liên cầu khuẩn ( tan máu nhóm A (LCK)Bằng các phản ứng huyết thanh đặc hiệu, người ta đã phân lập được trên 80 týpkhác nhau của LCK nhóm A, trong đó có 10 týp hay gặp là M týp 1, 3, 5, 6, 14,18, 19, 24, 27, 29.Tổn thương khởi đầu của LCK nhóm A là viêm họng, viêm amygdales, có thể gâybệnh thấp tim. Các tổn thương khởi đầu ở da do LCK không gây nên bệnh thấptim.3. Dịch tễ họcLứa tuổi hay gặp : 5 - 15 tuổi. Hiếm gặp ở trẻ dưới 5 tuổi và người lớn trên 25tuổi.Giới : nam nữ mắc bệnh tương đương nhau.Hàng năm trên thế giới có khoảng 20 triệu trẻ em bị mắc bệnh thấp tim, trong đócó 0,5 triệu trẻ tử vong do di chứng van tim và hậu thấp.(Hội Tim mạch học quốcgia VN,2000).Tần suất mắc bệnh thay đổi theo từng quốc gia , ở các nước đang phát triển vẫncòn cao, khoảng 1-12%.Ở Việt Nam, tần suất mắc bệnh từ 2 - 4,5 %, tỷ lệ tử vong6,7 % ( Hội Tim mạch học quốc gia,2000)Yếu tố thuận lợi :Điều kiện sinh hoạt thấp kém : nhà chật hẹp, ẩm thấp, đông người, thiếu vệsinh,dinh dưỡng kém.Khí hậu : lạnh, ẩm .Mùa đông và đầu xuân: Tần suất bệnh cao hơn các mùa khác trong năm.Cơ địa dị ứng.4. Chẩn đoánChẩn đoán bệnh thấp tim dựa vào tiêu chuẩn Jones cải tiến :4.1. Tiêu chuẩn chính :4.1.1. Viêm tim : Là biểu hiện thường gặp và nguy hiểm nhất. Chẩn đoán sớm,điều trị đúng, bệnh nhân có thể khỏi bệnh và được phòng tái phát. Chẩn đoán sai,điều trị muộn, bệnh nhân có thể tử vong do suy tim cấp hoặc do di chứng van tim.Tất cả các thành phần của tim đều có thể bị viêm. Viêm cơ tim + nội tâm mạc làbiểu hiện bệnh lý hay gặp nhất. Gọi là viêm tim khi có một hay nhiều trong 4 triệuchứng sau : Tiếng thổi, tim to, tiếng cọ màng tim, suy tim.- Tiếng thổi :+ Tiếng thổi tâm thu ở mỏm tim :Do viêm van 2 lá, hay gặp nhất.Nghe rõ nhất ở mỏm tim, cường độ 2/6 - 4/6, lan lên phía nách trái, không thay đổitheo tư thế, âm sắc cao, chiếm gần hết thời kỳ tâm thu.Tiếng thổi này cần phân biệt với hội chứng thổi click kết hợp với sa van 2 lá, đ ượcbiểu hiện bằng tiếng click giữa tâm thu và một tiếng thổi cuối tâm thu.Tiếng thổi này cũng cần phân biệt với tiếng thổi vô tội th ường có ở người bìnhthường, đặc biệt là ở trẻ em, chiếm một phần thời kỳ tâm thu, đôi khi nghe khá to,nhất là ở những người quá lo lắng hoặc bị sốt, có thể lan rộng ở những ngườithành ngực mỏng. Tiếng thổi vô tội chỉ nghe từng lúc, có xu h ướng thay đổi âmsắc, cường độ theo tư thế và hô hấp. Có 2 loại tiếng thổi vô tội :Tiếng thổi kiểu phụt (ejection type) : nghe rõ nhất ở vùng động mạch phổi, lan lêncổ.Tiếng thổi êm dịu như tiếng nhạc hoặc tiếng rung nhẹ, âm sắc trầm, nghe rõ nhất ởdọc bờ trái xương ức, lan ra mỏm, dễ nhầm với tiếng thổi trong hở van 2 lá.+ Tiếng thổi tâm trương ở mỏm tim :Còn gọi là tiếng Carey-Coombs, do 2 ông này tìm ra, xu ất hiện do cơ tim bị dãnđột ngột trong thời kỳ tâm trương hoặc do dây chằng, cột cơ bị căng đột ngột.Cường độ tiếng thổi có thể nhẹ, nghe rõ nhất ở tư thế nằm nghiêng trái và nín thởtrong thời kỳ thở ra.Khi tim to ra, buồng tim dãn, các dây chằng và cột cơ dãn, nhịp tim nhanh, máutrào nhanh từ nhĩ xuống thất ở thời kỳ đầu tâm trương, có thể nghe được tiếngrung tâm trương nhưng tiếng rung này khác với tiếng rung tâm trương trong hẹpvan 2 lá vì ở đây tiếng T1 không đanh và xuất hiện sớm sau đợt thấp.+ Tiếng thổi tâm trương ở đáy tim :Do viêm van động mạch chủ, do sự trào ngược máu từ động mạch chủ vào thất tráiở đầu thời kỳ tâm trương.Tiếng thổi này nghe rõ nhất ở liên sườn III bên trái sát bờ xương ức, đôi khi ngherõ ở liên sườn II bên phải xương ức. Nó có thể mất đi rồi lại xuất hiện sau này.Dễ phát hiện tiếng thổi tâm trương hơn khi tư thế bệnh nhân nghiêng ra trước, thởra hết và nín thở.Tiếng thổi này tiên lượng xấu vì thường tồn tại vĩnh viễn và dẫn đến hở van độngmạch chủ mạn tính.- Tim to :Do viêm cơ tim gây dãn các buồng tim, chủ yếu là thất trái.Diện tim to quá giới hạn bình thường (gõ), thay đổi vị trí mỏm tim.Cảm giác chủ quan của bệnh nhân : nghẹn, nuốt khó, đánh trống ngực…Xác định bằng tỷ lệ tim - ngực trên X-quang : tim to ra khi tỷ lệ này trên 50% ở trẻtrên 2 tuổi.- Tiếng cọ màng n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 156 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 110 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0