Danh mục

THAY ĐỔI SẮC TỐ DO THUỐC (DRUG-INDUCED PIGMENTATION)

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 160.95 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu thay đổi sắc tố do thuốc (drug-induced pigmentation), y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THAY ĐỔI SẮC TỐ DO THUỐC (DRUG-INDUCED PIGMENTATION) THAY ĐỔI SẮC TỐ DO THUỐC (DRUG-INDUCED PIGMENTATION) oooOOOoooI-MỞ ĐẦU:1-Các phản ứng phụ ở da do thuốc là lý do thường phải tư vấn bởi thầy thuốcchuyên khoa Da. Các rối loạn da do thuốc có thể phát sinh từ nhiều con đườngkhác nhau. Thuốc có thể gây các ngoại ban, mề đay, hội chứng tăng nhạy cảm,phát ban mụn mủ, hồng ban đa dạng, ly thượng bì hoại tử nhiễm độc (TEN), hoạitử da, sắc tố bất thường trên da và niêm mạc. Mặc dù các thay đổi sắc tố gây ra dothuốc mức độ nặng có giới hạn, nh ưng các thay đổi này có thể gây nhiều lo lắngcho bệnh nhân.Các bất thường sắc tố do thuốc có thể phân l àm 3 nhóm : (1) Tăng sắc tố / Xạm da(melanosis), (2) Giảm sắc tố / Trắng da (leukoderma), (3) Rối loạn sắc tố hoặc sựcố bất thường màu sắc da .2-Sinh lý bệnh học:Có nhiều cơ chế bệnh học đa dạng xảy ra trong các rối loạn sắc tố do thuốc. Sosánh với căn nguyên miễn dịch dưới hình thức các dị ứng thuốc, đa số tr ường hợpthay đổi sắc tố do thuốc thì không thông qua trung gian miễn dịch.Bệnh sinh (pathogenesis) của rối loạn sắc tố liên quan đến thuốc có thể xếp thành3 cơ chế: (1) thuốc hoặc dẩn xuất chuyển hóa của thuốc tr ên bì và thượng bì, (2)tăng cường sản xuất melanin có hoặc không gia tăng số lượng các hắc tố bào hoạtđộng, (3) các thay đổi sau viêm liên quan đến thuốc trên da. Tương tự, giảm sắc tốhóa học thì thường thông qua các cơ chế bệnh học khác nhau, bao gồm giảm sốlượng hắc tố bào trên da, ức chế enzyme sinh melanin (melanogenesis), ức chế vậnchuyển hạt melanin (melanosome).3-Tần suất:*Tại Hoa Kỳ: Tỷ lệ các rối loạn sắc tố do thuốc thay đổi tùy thuộc vào loại thuốcvà liều tích lũy (cumulative dose). Một số thuốc, nh ư là amiodarone, có báo cáocho thấy tỷ lệ gây rối loạn sắc tố màu xanh-xám tăng trên 24% khi liều tích lũy lớnhơn 200mg.*Trên Thế Giới: Bệnh lý sắc tố do thuốc ước lượng vào khoảng 10-20% tất cả cáctrường hợp rối loạn sắc tố mắc phải trên toàn thế giới.4-Chủng tộc:Các thay đổi sắc tố do thuốc có thể xảy ra ở mọi người ở bất kỳ chủng tôc nào,nhưng giảm đen da thì thấy có tần suất cao và gây kịch tính nhiều ở các bệnh nhâncó màu da sậm. Hơn nửa, người có màu da sậm (darker skin) thường thể hiện rõ sựtăng sắc tố hơn là những người có màu da sáng (fair skin).5-Giới tính: Không có báo cáo về sự khác nhau trong lưu hành thay đổi sắc tố dothuốc giữa Nam và Nữ.6-Tuổi: Gặp ở mọi tuổi.7-Các thay đổi sắc tố do thuốc th ường không gây vấn đề liên quan đến gia tăng tỷlệ tử vong, nhưng có thể gây ảnh hưởng tâm lý và xã hội.II-LÂM SÀNG:1-Tiền sử:Điểm qua tiền sử là cần thiết để xác định nguyên nhân rối loạn sắc tố. Thông tinrất quan trọng tập hợp qua lượng giá bệnh nhân bao gồm: mối liên quan thườngxuyên của các dược phẩm đã dùng và sự phát triển sắc tố, hiện diện sự tiếp xúcnhiều với ánh nắng, danh sách các thuốc đã dùng, tiền sử cá nhân và tiền sử giađình có các rối loạn như alkapton niệu.-Bệnh nhân sẽ được hỏi về thời gian khởi phát triệu chứng; sắc tố do thuốc là mộtbệnh lý mắc phải mà nó diễn tiến âm thầm (insidiously) qua thời gian hay là bệnhnhân đã có tiếp xúc với hóa chất.-Xem xét về các triệu chứng và bệnh tật sẽ tìm ra vai trò yếu tố bên ngoài thay thếcác căn nguyên; hơn n ữa, bệnh nhân sẽ báo rằng có các thay đổi da khác gần đâydo các phát ban dạng lichen hoặc bóng nước thường gây nên rối loạn màu sắc dothuốc.-Thông qua xem xét danh mục thuốc của bệnh nhân rất cần thiết, các thuốc đ ãdùng bao gồm bất kỳ là thuốc thảo dược (herbal drugs) hoặc thuốc không cần kêđơn. Bất kỳ thuốc nào được dùng từ 6 tháng sẽ đưa đến rối loạn sắc tố.-Mọi tiền sử về các tác dụng phụ của thuốc thường cung cấp bằng chứng về cănnguyên liên quan đến thuốc. Gần đây có sự tiếp xúc với ánh nắng và tia UV là rấtquan trọng bởi vì ánh nắng có thể dẫn đến trầm trọng thêm rối loạn sắc tố da dothuốc.-Cuối cùng, các thay đổi sắc tố của bệnh nhân có thể phai đi (fade) với thời giansau khi tác nhân gây bệnh đã được loại trừ. Bệnh nhân sẽ hỏi về cách giải quyếtcác triệu chứng khi ngưng điều trị.2-Thực thể:Manh mối đặc bịêt trong khám thực thể bệnh nhân rối loạn sắc tố có thể nhận địnhcăn nguyên đặc hiệu do thuốc. Phân phối đặc trưng của sắc tố và có hay không cóbiểu hiện trên sụn và niêm mạc là các manh mối quan trọng khi khám thực thể.*Rất quan trọng, thay đổi sắc tố do thuốc th ường có các phân bố định khu đặctrưng (thí dụ, vùng trước xương chày hoặc vùng mô sẹo) và có thể gây rối loạn sắctố rõ ràng ở các vùng trãi đều với ánh nắng, niêm mạc miệng, củng mạc, sụn,và/hoặc móng.-Rối loạn sắc tố rải rác (patchy dyspigmentation) thường gia tăng khi tiếp xúc ánhnắng và rồi thì dẩn đến xuất hiện ở các vùng trãi đều với ánh nắng trên mặt, cổ,vùng chữ V ở ngực, sau lưng, phần xa của tứ chi. Các thuốc đặc trưng nhưamiodarone, daunorubicin, muối vàng, methotrexate, psoralen, 5-fluorouracilthường gây tăng sắc tố dạng phân bố định khu này.-Rối loạn sắc tố toàn thể, ngược lại, thường xảy ra đồng nhất và trãi dài khắp cơthể Các thay đổi loại này gặp khi dùng minocycline và có thể cũng gặp ở các bệnhlý chuyển hóa hoặc nội tiết khác như bệnh Addison hoặc thiểu năng tuyến giáp.-Các loại thuốc khác gây bệnh tiên phát tùy theo vùng cơ thể, như là lòng bàn tayvà lòng bàn chân, niêm mạc miệng, răng ; thông thường, các thay đổi sắc tốthường trầm trọng ở địa điểm dùng thuốc, như thấy với sắt, bạc, hydroquinonedạng thoa, hydroxyurea.-Các loại thuốc có tính kích thích khác nhau và có thể không là nguyên nhânthường gặp nhưng có tiên lượng sẽ gây thay đổi sắc tố, như là trường hợp thay đổisắc tố dạng tiêm mao (flagellate) gây ra do bleomycin.*Rối loạn sắc tố da do thuốc th ường được mô tả bởi hiện diện các tổn thương cósắc tố bất thường các thuốc như amiodarone, clofazimine, hoặc kim loại nặngdùng hàng ngày gâ ...

Tài liệu được xem nhiều: