THỂ TÍCH PHỔI Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 645.67 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mở đầu: Để tìm những chỉ số chức năng hô hấp có thể phản ánh mức độ khó thở, chúng tôi khảo sát liên quan giữa mức độ khó thở với các thể tích phổi trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD Việt Nam. Mục tiêu: Tìm ra các thể thể tích phổi ở bệnh nhân COPD có mối liên quan với độ khó thở với ý nghĩa thống kê. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả. Đo phế thân ký cho 55 bệnh nhân COPD để ghi nhận các thể tích phổi: dung tích...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THỂ TÍCH PHỔI Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH THỂ TÍCH PHỔI Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNHTÓM TẮTMở đầu: Để tìm những chỉ số chức năng hô hấp có thể phản ánh mức độkhó thở, chúng tôi khảo sát liên quan giữa mức độ khó thở với các thể tíchphổi trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD Việt Nam.Mục tiêu: Tìm ra các thể thể tích phổi ở bệnh nhân COPD có mối liên quanvới độ khó thở với ý nghĩa thống kê.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả. Đo phế thân ký cho 55 bệnhnhân COPD để ghi nhận các thể tích phổi: dung tích hít vào (IC), khí cặn(RV), dung tích cặn chức năng (FRC), tổng dung lượng phổi (TLC), thươngsố IC/TLC và kháng trở đường dẫn khí (Raw). Tìm mối liên hệ giữa các chỉsố trên và mức độ khó thở đo bằng bảng câu hỏi của Hội đồng nghiên cứu Ykhoa MRC.Kết quả: Trong 6 chỉ số khảo sát, chỉ có mối liên hệ giữa IC/TLC và độ khóthở BMRC là có ý nghĩa thống kê.ABSTRACTSBackground: In order to determine which parameters of lung volumes areable to reflect the serverity of dyspnea we investigate their relationship inChronicObstructive Pulmonary diseaseObjective:Find out parameter of lung volumes which has the relationshipwith the severity of dyspnea with statistically significance.Methods: Prospective, descriptive. The lung volumes of 55 COPD patientswere meanned by the Plethysmographic method. Their inspiratory capacity(IC), Residual volume (RV), Functional residual capacity (FRC), total lungcapacity (TLC), the ratio of IC/TLC and Resistantce of the airway (Raw)were recorded. The relationship between these para meters and the severityof dyspnea, calculated by the medical research council MRC questionaire,were investigated.Conclusion: Among 6 investigated parameters, there was only therelationship between IC/TLC and the severity of dyspnea MRC having thestatistically significance.ĐặT VấN ĐềDo bị giới hạn luồng khí, đặc biệt là vì hiện tượng xẹp đường thở động họcxảy ra trong kỳ thở ra ở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD),khí bị nhốt lại trong phế nang gây tình trạng bẫy khí(5).Tình trạng bẫy khí làm căng phồng lồng ngực, đặt cơ hô hấp vào một chiềudài bất lợi cho việc thực hiện công hô hấp,vì vậy cơ thể phải mất nhiều nănglượng hơn cho một công hô hấp nhất định, góp phần quan trong vào việckhó thở của bệnh nhân.Phổi căng phồng chủ yếu là do gia tăng khí cặn (RV), vì vậy dung tích hítvào (IC) giảm trong khi tổng dung lượng phổi gia tăng (TLC)Chỉ số hô hấp sự thay đổi chính trong COPD là thể tích thở ra gắng sức trong giâyđầu (FEV1) lại tương quan yếu với độ khó thở. Vì vậy, một số tác giả đã đề nghịchỉ số IC/TLC đo được bằng phế thân ký, vốn thể hiện gián tiếp tình trạng bẫy khínhư là một chỉ số khách quan, cụ thể giúp theo dõi tình trạng khó thở của bệnhnhân(4).Bên cạnh đó,phế thân ký còn đo trực tiếp các thể tích phổi khác,liên quanđến các biến đổi trong COPD như khí cặn, khí cặn cơ năng, nên chúng tôicũng sẽ tìm hiểu mối tương quan giữa các thể tích phổi này với độ khó thởcủa bệnh nhân COPD ở lần khám đầu tiên.Tại Việt Nam, chúng tôi chưa đọc được y văn nào có liên quan đến vấn đềnày.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứUThiết kế nghiên cứuTiền cứu mô tả cắt ngangĐối tượng nghiên cứuBệnh nhân BPTNMT từ giai đoạn II đến khám và điều trị, có khả năng đophế thân ký tại Bệnh viện Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh từ tháng 6/2006-6/2007.Tiêu chuẩn loại trừBệnh nhân chống chỉ định đo Phế thân ký hoặc không đồng ý tham gianghiên cứu.Tiến hànhBệnh nhân được chụp Xquang phổi thẳng trước khi đo Phế thân ký.Bệnh nhân được cân đo và thực hiện làm phế thân ký có thể thử thuốc giãnphế quản theo tiêu chuẩn của Hội hô hấp Châu Âu và Hội đồng lồng ngựcHoa Kỳ năm 2005(1) Máy phế thân ký của hãng Viasyss Hoa Kỳ đáp ứngđúng các tiêu chuẩn quốc tế(1).Các thể tích phổi sau đây được ghi nhận. Dung tích sống (Vital Capacity: VC). Dung tích sống gắng sức (Forced Vital Capacity: FVC). Dung tích hít vào (Inspiratory Capacity: IC). Khí cặn (Residual Volume: RV). Khí cặn chức năng (Functional Residual Capacity: FRC). Tổng dung lượng phổi (Total Lung capacity: TLC). Kháng trở đường dẫn khí (Resistance of the Airway: Raw)Bệnh nhân sẻ được ghi nhận độ khó thở theo hội đồng nghiên cứuY khoaMRC(7).. Độ 0: chỉ khó thở khi làm nặng.. Độ 1: khó thở khi đi vội trên đường bằng phẳng hay đi lên dốc thấp.. Độ 2: Đi chậm hơn người cùng tuổi dù đi trên đường bằng phẳng với tốcđộ của mình.. Độ 3: Phải dừng lại để thở sau khi đi khoảng 90m hay vài phút trên đường bằngphẳng.. Độ 4: Không thể ra khỏi nhà vì khó thở hay khó thở khi thay quần áo.- Giai đoạn COPD phân bậcThu thập số liệu và thống kê: dùng phần mềm SPSS 14.0.KếT QUảNghiên cứu với cỡ mẫu là 55 bệnh nhân.Nam chiếm 87% (45 bệnh nhân), nữ chiếm 13% (7 bệnh nhân).Độ tuổi trung bình: 63 tuổi ± 11,97Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn COPD đoạn 1 2 3 4GiaiCOPDN 0 6 24 25phần trăm % 0 11 44 45Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo bậc khó thở MRCBậc khó 0 1 2 3 4thởn 11 21 20 3% 20 38 36 6Bảng 3: Trị số thể tích phổi và kháng lực đường thở của bệnh nhân COPD N Trung SD bìnhIC 52 1.7 0.67RV 55 3.1 1.23FRC 55 4.3 1.07TLC 55 6.3 1.3Raw 55 5.0 2.66IC/TLC 52 0.266 9.41FVC 55 3.05 0.92VC 55 3.18 0.88Bảng 5: Trị số trung bình của các trị số phế thân ký phân theo giai đoạnCOPDGiai IC RV FRC TLC IC/TLC Rawđoạn12 2.07 2.57 3.80 6.12 0.33 3.783 1.84 2.65 3.92 6.12 0.29 4.124 1.7 3.12 4.33 6.33 0.27 5.09 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THỂ TÍCH PHỔI Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH THỂ TÍCH PHỔI Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNHTÓM TẮTMở đầu: Để tìm những chỉ số chức năng hô hấp có thể phản ánh mức độkhó thở, chúng tôi khảo sát liên quan giữa mức độ khó thở với các thể tíchphổi trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD Việt Nam.Mục tiêu: Tìm ra các thể thể tích phổi ở bệnh nhân COPD có mối liên quanvới độ khó thở với ý nghĩa thống kê.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả. Đo phế thân ký cho 55 bệnhnhân COPD để ghi nhận các thể tích phổi: dung tích hít vào (IC), khí cặn(RV), dung tích cặn chức năng (FRC), tổng dung lượng phổi (TLC), thươngsố IC/TLC và kháng trở đường dẫn khí (Raw). Tìm mối liên hệ giữa các chỉsố trên và mức độ khó thở đo bằng bảng câu hỏi của Hội đồng nghiên cứu Ykhoa MRC.Kết quả: Trong 6 chỉ số khảo sát, chỉ có mối liên hệ giữa IC/TLC và độ khóthở BMRC là có ý nghĩa thống kê.ABSTRACTSBackground: In order to determine which parameters of lung volumes areable to reflect the serverity of dyspnea we investigate their relationship inChronicObstructive Pulmonary diseaseObjective:Find out parameter of lung volumes which has the relationshipwith the severity of dyspnea with statistically significance.Methods: Prospective, descriptive. The lung volumes of 55 COPD patientswere meanned by the Plethysmographic method. Their inspiratory capacity(IC), Residual volume (RV), Functional residual capacity (FRC), total lungcapacity (TLC), the ratio of IC/TLC and Resistantce of the airway (Raw)were recorded. The relationship between these para meters and the severityof dyspnea, calculated by the medical research council MRC questionaire,were investigated.Conclusion: Among 6 investigated parameters, there was only therelationship between IC/TLC and the severity of dyspnea MRC having thestatistically significance.ĐặT VấN ĐềDo bị giới hạn luồng khí, đặc biệt là vì hiện tượng xẹp đường thở động họcxảy ra trong kỳ thở ra ở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD),khí bị nhốt lại trong phế nang gây tình trạng bẫy khí(5).Tình trạng bẫy khí làm căng phồng lồng ngực, đặt cơ hô hấp vào một chiềudài bất lợi cho việc thực hiện công hô hấp,vì vậy cơ thể phải mất nhiều nănglượng hơn cho một công hô hấp nhất định, góp phần quan trong vào việckhó thở của bệnh nhân.Phổi căng phồng chủ yếu là do gia tăng khí cặn (RV), vì vậy dung tích hítvào (IC) giảm trong khi tổng dung lượng phổi gia tăng (TLC)Chỉ số hô hấp sự thay đổi chính trong COPD là thể tích thở ra gắng sức trong giâyđầu (FEV1) lại tương quan yếu với độ khó thở. Vì vậy, một số tác giả đã đề nghịchỉ số IC/TLC đo được bằng phế thân ký, vốn thể hiện gián tiếp tình trạng bẫy khínhư là một chỉ số khách quan, cụ thể giúp theo dõi tình trạng khó thở của bệnhnhân(4).Bên cạnh đó,phế thân ký còn đo trực tiếp các thể tích phổi khác,liên quanđến các biến đổi trong COPD như khí cặn, khí cặn cơ năng, nên chúng tôicũng sẽ tìm hiểu mối tương quan giữa các thể tích phổi này với độ khó thởcủa bệnh nhân COPD ở lần khám đầu tiên.Tại Việt Nam, chúng tôi chưa đọc được y văn nào có liên quan đến vấn đềnày.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứUThiết kế nghiên cứuTiền cứu mô tả cắt ngangĐối tượng nghiên cứuBệnh nhân BPTNMT từ giai đoạn II đến khám và điều trị, có khả năng đophế thân ký tại Bệnh viện Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh từ tháng 6/2006-6/2007.Tiêu chuẩn loại trừBệnh nhân chống chỉ định đo Phế thân ký hoặc không đồng ý tham gianghiên cứu.Tiến hànhBệnh nhân được chụp Xquang phổi thẳng trước khi đo Phế thân ký.Bệnh nhân được cân đo và thực hiện làm phế thân ký có thể thử thuốc giãnphế quản theo tiêu chuẩn của Hội hô hấp Châu Âu và Hội đồng lồng ngựcHoa Kỳ năm 2005(1) Máy phế thân ký của hãng Viasyss Hoa Kỳ đáp ứngđúng các tiêu chuẩn quốc tế(1).Các thể tích phổi sau đây được ghi nhận. Dung tích sống (Vital Capacity: VC). Dung tích sống gắng sức (Forced Vital Capacity: FVC). Dung tích hít vào (Inspiratory Capacity: IC). Khí cặn (Residual Volume: RV). Khí cặn chức năng (Functional Residual Capacity: FRC). Tổng dung lượng phổi (Total Lung capacity: TLC). Kháng trở đường dẫn khí (Resistance of the Airway: Raw)Bệnh nhân sẻ được ghi nhận độ khó thở theo hội đồng nghiên cứuY khoaMRC(7).. Độ 0: chỉ khó thở khi làm nặng.. Độ 1: khó thở khi đi vội trên đường bằng phẳng hay đi lên dốc thấp.. Độ 2: Đi chậm hơn người cùng tuổi dù đi trên đường bằng phẳng với tốcđộ của mình.. Độ 3: Phải dừng lại để thở sau khi đi khoảng 90m hay vài phút trên đường bằngphẳng.. Độ 4: Không thể ra khỏi nhà vì khó thở hay khó thở khi thay quần áo.- Giai đoạn COPD phân bậcThu thập số liệu và thống kê: dùng phần mềm SPSS 14.0.KếT QUảNghiên cứu với cỡ mẫu là 55 bệnh nhân.Nam chiếm 87% (45 bệnh nhân), nữ chiếm 13% (7 bệnh nhân).Độ tuổi trung bình: 63 tuổi ± 11,97Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn COPD đoạn 1 2 3 4GiaiCOPDN 0 6 24 25phần trăm % 0 11 44 45Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo bậc khó thở MRCBậc khó 0 1 2 3 4thởn 11 21 20 3% 20 38 36 6Bảng 3: Trị số thể tích phổi và kháng lực đường thở của bệnh nhân COPD N Trung SD bìnhIC 52 1.7 0.67RV 55 3.1 1.23FRC 55 4.3 1.07TLC 55 6.3 1.3Raw 55 5.0 2.66IC/TLC 52 0.266 9.41FVC 55 3.05 0.92VC 55 3.18 0.88Bảng 5: Trị số trung bình của các trị số phế thân ký phân theo giai đoạnCOPDGiai IC RV FRC TLC IC/TLC Rawđoạn12 2.07 2.57 3.80 6.12 0.33 3.783 1.84 2.65 3.92 6.12 0.29 4.124 1.7 3.12 4.33 6.33 0.27 5.09 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 313 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 251 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 235 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
13 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0