Danh mục

THỊ LỰC SAU ĐIỀU TRỊ

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 159.41 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Xác định hiệu quả của Laser 532nm về phương diện thị lực sau khi điều trị bệnh lý võng mạc đái tháo đường tăng sinh bằng quang đông toàn võng mạc sau 2 năm. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng, tiến cứu, có đối chứng trên 96 ĐTĐ típ 2 có BLVMĐTĐ ở giai đoạn tăng sinh. Nhóm điều trị gồm 48 bn có 91 mắt được điều trị bằng quang đông toàn võng mạc tại phòng laser Bệnh Viện Mắt tpHCM. Nhóm theo dõi gồm 48 bệnh nhân với 96 mắt ở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THỊ LỰC SAU ĐIỀU TRỊ THỊ LỰC SAU ĐIỀU TRỊMục tiêu: Xác định hiệu quả của Laser 532nm về phương diện thị lực sau khi điềutrị bệnh lý võng mạc đái tháo đường tăng sinh bằng quang đông toàn võng mạcsau 2 năm.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng, tiến cứu, có đốichứng trên 96 ĐTĐ típ 2 có BLVMĐTĐ ở giai đoạn tăng sinh. Nhóm điều trị gồm48 bn có 91 mắt được điều trị bằng quang đông toàn võng mạc tại phòng laserBệnh Viện Mắt tpHCM. Nhóm theo dõi gồm 48 bệnh nhân với 96 mắt ở giai đoạntăng sinh được theo dõi tại Bệnh Viện ĐHY Dược 2. Giai đoạn BLVMĐTĐ đượcđánh giá bằng khám lâm sàng và CMHQ. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềmSPSS 13.0Kết quả: Sau điều trị 12th, TL trung bình cuả nhóm theo dõi là 1.09; trong khi đóTL trung bình cuả nhóm QĐTVM là 0,7 (p = 0,001). Sau điều trị 24th, TL trungbình cuả nhóm theo dõi là 1,11; trong khi đó TL trung bình cuả nhóm QĐTVM là0,651 (p = 0,000). Tình trạng mất TL trầm trọng là 26,4% ở nhóm theo dõi và7,69% ở nhóm điều trị (p = 0,000) sau 2 năm. Xét ở nhóm có TL tố t (≤0,3) tỉ lệbảo tồn được TL hoặc tăng là 70% sau 12th và 85% sau 24th.Kết luận: Thời gian mắc bệnh ĐTĐ có mối tương quan với độ trầm trọng cuảBLVMĐTĐ. TL khi vào nghiên cứu có ảnh hưởng đến TL sau khi điều trị. Quangđông toàn VM bằng laser 532 giúp bảo tồn thi lực ở những bệnh nhân cóBLVMĐTĐ đạt 92,31% sau 2 năm theo dõi.ABSTRACTObjective: The visual outcomes of panretinal photocoagulation in proliferativediabetic retinopathy at 2 year - follow up.Method: Prospective-controlled clinical - trial in sample of 96 diabetic patientswho’ve got proliferative diabetic retinopathy (PDR). The PRP group has 91 eyesof 48 patients who were treated by panretinal photocoagulation in Laserdepartment in Eye Hospital of HCMC. The controlled group has 96 eyes of 48patients who have been followed-up in University’s Medical Center No2. Diabeticretinopathy were evaluated in clinical examination and FFA. Data is analyzed bySPSS 13.0.Result: After 12months, the mean VA were 1.09 for the controlled and 0.7 for thePRP (p=0.001). After 24 months, the mean VA were 1.11 for the controlled and0.651 for the PRP (p=0.000). The severe vision loss happened in 26.4% for thecontrolled and in 7.69% for the PRP (p=0.000) at 2 - year follow-up. In goodvision group (VA≤0.3), the preserved vision were 70% at 1 year and 85% at 2 -year follow-up.Conclusion: The duration of diabetes has the correlation with the severity ofDiabetic Retinopathy. Visual acuity at baseline affects to post -treatment VA. Laserphotocoagulation may preserve the vision in diabetic patients in 92.31% at 2-yearfollow-up.ĐẶT VẤN ĐỀTheo Tổ chức Y Tế thế giới, năm 2002 có 124 triệu người bị giảm thị lực và 37triệu người mù(16) Theo Aiello, năm 2005(5) có 4% dân số toàn cầu mắc bệnh đáitháo đường (ĐTĐ), khoảng một nửa cuả số bệnh nhân ĐTĐ có bệnh lý võng mạcĐTĐ (BLVMĐTĐ) và đây là nguyên nhân hàng đầu gây mất thị lực ở độ tuổi laođộng tại các nước phát triển. BLVMĐTĐ tăng sinh sẽ tiến triển ở 60% bệnh nhânĐTĐ nếu không được can thiệp đúng lúc. 30% bệnh nhân ĐTĐ bị giảm thị lực sâusắc hay mù do phù hoàng điểm, xuất huyết thể kính, bong VM, glôcôm tân mạch.Nhiều nghiên cứu về BLVMĐTĐ(6,12) cho thấy quang đông toàn võng mạc(QĐTVM) bằng laser Xenon, laser Argon xanh lam-xanh lục làm giảm từ 50%đến 60% nguy cơ mù do các biến chứng cuả BLVMĐTĐ tăng sinh. Gần đây, laserYAG gấp đôi tần số dần dần thay thế laser Argon trong kỹ thuật QĐVM do hiệuqủa điều trị tương tự, cấu hình gọn nhẹ, tiêu tốn điện năng ít hơn(11).Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh khá phổ biến tại những nước phát triển vàđang ngày càng trở nên phổ biến tại những nước đang phát triển theo đà tăngtrưởng kinh tế và sự thay đổi nếp sống(9,14). Tại Việt Nam qua những điều tra gầnđây cho thấy tỉ lệ bệnh tăng lên rõ rệt(1,2,3,4).Một trong những biến chứng gây giảm thị lực và mù loà của bệnh ĐTĐ là bệnh lývõng mạc ĐTĐ (BLVMĐTĐ). Người ta ước lượng sau 15 năm mắc bệnh ĐTĐ th ìcó 2% bệnh nhân bị mù và 10% bị khiếm thị(18). Để điều trị BLVMĐTĐ, ngoàiviệc phải điều trị tốt bệnh ĐTĐ để hạn chế tiến triển của BLVMĐTĐ, chỉ có mộtphương pháp điều trị tại mắt dễ áp dụng và có hiệu quả cao là quang đông VM (6,13,15)bằng laser . Phương pháp này đã được áp dụng phổ biến từ lâu tại nhữngnước phát triển, những nghiên cứu tại các quốc gia này cho thấy tỉ lệ thành công là90%(17). Ở Việt Nam, phương pháp này chỉ mới được áp dụng từ vài năm.Do đóchúng tôi cố gắng đánh giá hiệu quả cuả phương pháp này về phương diện thị lựctrong điều kiện tại nước ta với những mục tiêu sau:Mục tiêu tổng quátĐánh giá hiệu quả của điều trị QĐTVM bằng laser YAG 532nm về ph ương diệnthị lực trên bệnh nhân có BLVMĐTĐ tăng sinh tại bệnh viện Mắt TP HCM từ6/2003 –6/2005.Mục tiêu chuyên biệtXác định- Đặc điểm nhóm nghiên cứu- ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: