Thị trường kế tự động Humphrey (phần 4)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 236.28 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Lượng giá thị trường tỉnh và động Sự tiêu chuẫn hóa của CVK tỉnh cho phép có được những kết quả dể tái lập lại hơn là của CVK động. Ngoài ra kiểu tỉnh thám sát thị trường chính xác hơn kiểu động (H.13) Hình 13 -Minh hoạ cho thấy sự thay đổi độ dốc và ám điểm phát hiện hiện bằng CVK tỉnh tốt hơn động. Mặc dù thị trường bình thường với độ dốc lài của nó và sự vắng mặt của ám điểm bất thưòng được phác hoạ tốt bằng CVK động (A), sự hiện diện...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thị trường kế tự động Humphrey (phần 4) Thị trường kế tự động Humphrey (phần 4)Lượng giá thị trường tỉnh và độngSự tiêu chuẫn hóa của CVK tỉnh cho phép có được những kết quả dể tái lập lạihơn là của CVK động. Ngoài ra kiểu tỉnh thám sát thị trường chính xác hơn kiểuđộng (H.13)Hình 13 -Minh hoạ cho thấy sự thay đổi độ dốc và ám điểm phát hiện hiện bằngCVK tỉnh tốt hơn động.Mặc dù thị trường bình thường với độ dốc lài của nó và sự vắng mặt của ám điểmbất thưòng được phác hoạ tốt bằng CVK động (A), sự hiện diện của khiếm khuyếtthị trường khiến phương pháp này ít chính xác hơn tét tự động.Hình (B) , một dốc thái dương phẳng có thể cho ra một đáp ứng tại bất cứ điểmnào giửa 400 và 120 nếu tiêu thử được chọn tuyệt hảo cho khảo sát vùng đó. Vềphía mũi, tét động được lựa chọn tốt nhất có thể được chủ thể nhận thấy bất cứ nơinào giửa 250 và 70 , nhưng sẽ bỏ qua ám điểm tương đối giửa 70 và 120 .Khi độ dốc thẳng đứng, CVK động thường mô tả khiếm khuyết tốt với một vài vậttiêu thử được chọn lựa khéo, nhưng sự chọn lựa thường tùy hứng và có thể , nhưtrong (C), không phát hiện sự thẳng đứng thực sự của dốc.Ngược lại, những testt tỉnh minh hoạ rõ những dốc phẳng và những ám điểm nhỏtrong (D) và cả hai loại dốc trong (E).1.So sánh kết quả sự khuyết thị trường được diển đạt trên Humphrey vàGoldmann H14: đo bằng CVK tỉnh (Humphrey) H14: đo bằng CVK động (Goldmann) H15:2. SO SÁNH THUẬN LỢI VÀ BẤT LỢI CỦA 2 LOẠI MÁY ĐO THỊ và KIỂUTRƯỜNG KIỂU TỈNH (TỰ ĐỘNG HUMPHREY)ĐỘNG(GOLDMAN)Máy đo thị trường tự động Máy đo thị trường GoldmanThuận lợi1. Dử liệu có thể định lượng , dễ tái 1.Những vật tiêu chuyển động có thểlập, thuận lợi cho việc vận dụng thống xác định đường đồng cảm và ám điểmkê học nhanh chóng.2. Nhạy cảm hơn cho việc phát hiện 2. Mô hình đường đồng cảm từ kiểmngưởng. định động đem lại một dạng thị trường3. Kỹ thuật chuẩn hóa giảm thiểu nhu thân thuộc cho nhiều bác sĩ nhãn khoa.cầu phải có những kỹ thuật viên được 3. Máy kiểu Goldman tương đối rẻ vàhuấn luyện cao bền. 4. Bịnh nhân cảm thấy dể chịu được tiếp xúc trực tiếp với người khámBất lợi1. Một số lượng lớn những dử liệu còn 1. Những kết quả khám tin cậy đòi hỏilạ lẩm phát sinh làm cho sự diển giải sự khéo léo chuyên môn quan trọng.kết quả khó. 2. Kiểm định động phần lớn trên2. Kiểm định ngưởng tự động nhàm ngưởng và không tái lập mọi lúc, chochán, mất nhiều thì giờ và tạo nên thấy những thay đổi nhỏ và sớm cónhững đòi hỏi đáng kể cho cả bịnh thể bị bỏ qua.nhân lẩn phòng khám. 3. Mô hình đường đồng cảm có xu3. Trang bị đắt tiền và trong sự phát hướng là những biểu diển thị trườngtriển, gây không ít bối rối cho việc lựa theo khuôn mẫu: sự phân tích định lượng và thống kê khó khănchọn những phần cứng và phần mềm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thị trường kế tự động Humphrey (phần 4) Thị trường kế tự động Humphrey (phần 4)Lượng giá thị trường tỉnh và độngSự tiêu chuẫn hóa của CVK tỉnh cho phép có được những kết quả dể tái lập lạihơn là của CVK động. Ngoài ra kiểu tỉnh thám sát thị trường chính xác hơn kiểuđộng (H.13)Hình 13 -Minh hoạ cho thấy sự thay đổi độ dốc và ám điểm phát hiện hiện bằngCVK tỉnh tốt hơn động.Mặc dù thị trường bình thường với độ dốc lài của nó và sự vắng mặt của ám điểmbất thưòng được phác hoạ tốt bằng CVK động (A), sự hiện diện của khiếm khuyếtthị trường khiến phương pháp này ít chính xác hơn tét tự động.Hình (B) , một dốc thái dương phẳng có thể cho ra một đáp ứng tại bất cứ điểmnào giửa 400 và 120 nếu tiêu thử được chọn tuyệt hảo cho khảo sát vùng đó. Vềphía mũi, tét động được lựa chọn tốt nhất có thể được chủ thể nhận thấy bất cứ nơinào giửa 250 và 70 , nhưng sẽ bỏ qua ám điểm tương đối giửa 70 và 120 .Khi độ dốc thẳng đứng, CVK động thường mô tả khiếm khuyết tốt với một vài vậttiêu thử được chọn lựa khéo, nhưng sự chọn lựa thường tùy hứng và có thể , nhưtrong (C), không phát hiện sự thẳng đứng thực sự của dốc.Ngược lại, những testt tỉnh minh hoạ rõ những dốc phẳng và những ám điểm nhỏtrong (D) và cả hai loại dốc trong (E).1.So sánh kết quả sự khuyết thị trường được diển đạt trên Humphrey vàGoldmann H14: đo bằng CVK tỉnh (Humphrey) H14: đo bằng CVK động (Goldmann) H15:2. SO SÁNH THUẬN LỢI VÀ BẤT LỢI CỦA 2 LOẠI MÁY ĐO THỊ và KIỂUTRƯỜNG KIỂU TỈNH (TỰ ĐỘNG HUMPHREY)ĐỘNG(GOLDMAN)Máy đo thị trường tự động Máy đo thị trường GoldmanThuận lợi1. Dử liệu có thể định lượng , dễ tái 1.Những vật tiêu chuyển động có thểlập, thuận lợi cho việc vận dụng thống xác định đường đồng cảm và ám điểmkê học nhanh chóng.2. Nhạy cảm hơn cho việc phát hiện 2. Mô hình đường đồng cảm từ kiểmngưởng. định động đem lại một dạng thị trường3. Kỹ thuật chuẩn hóa giảm thiểu nhu thân thuộc cho nhiều bác sĩ nhãn khoa.cầu phải có những kỹ thuật viên được 3. Máy kiểu Goldman tương đối rẻ vàhuấn luyện cao bền. 4. Bịnh nhân cảm thấy dể chịu được tiếp xúc trực tiếp với người khámBất lợi1. Một số lượng lớn những dử liệu còn 1. Những kết quả khám tin cậy đòi hỏilạ lẩm phát sinh làm cho sự diển giải sự khéo léo chuyên môn quan trọng.kết quả khó. 2. Kiểm định động phần lớn trên2. Kiểm định ngưởng tự động nhàm ngưởng và không tái lập mọi lúc, chochán, mất nhiều thì giờ và tạo nên thấy những thay đổi nhỏ và sớm cónhững đòi hỏi đáng kể cho cả bịnh thể bị bỏ qua.nhân lẩn phòng khám. 3. Mô hình đường đồng cảm có xu3. Trang bị đắt tiền và trong sự phát hướng là những biểu diển thị trườngtriển, gây không ít bối rối cho việc lựa theo khuôn mẫu: sự phân tích định lượng và thống kê khó khănchọn những phần cứng và phần mềm.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 99 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 66 0 0