Thị trường kế tự động Humphrey (phần 6)
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 876.07 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cách đọc kết quả ghi được với phần mềm Stacpac Phần mềm thống kê Stacpac (statistical package) của máy phân tích thị trường Humphrey (the Humphrey field analyzer viết tắt HFA) có thể được sử dụng để phân tích thống kê chiều sâu của những kết quả thị trường ghi được. Phần mềm Stacpac thực hiện 3 chức năng quan trọng: (1) nó chỉ ra những vùng nghi ngờ mà có lẽ không rỏ ràng cho đến khi khảo nghiệm lại (2) nó có thể nhận dạng những vùng có vẻ nghi ngờ nhờ so sánh đối chiếu với...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thị trường kế tự động Humphrey (phần 6) Thị trường kế tự động Humphrey (phần 6)Cách đọc kết quả ghi được với phần mềm StacpacPhần mềm thống kê Stacpac (statistical package) của máy phân tích thị trườngHumphrey (the Humphrey field analyzer viết tắt HFA) có thể được sử dụng đểphân tích thống kê chiều sâu của những kết quả thị trường ghi được.Phần mềm Stacpac thực hiện 3 chức năng quan trọng:(1) nó chỉ ra những vùng nghi ngờ mà có lẽ không rỏ ràng cho đến khi khảonghiệm lại(2) nó có thể nhận dạng những vùng có vẻ nghi ngờ nhờ so sánh đối chiếu vớinhững dữ liệu bình thường(3) sử dụng những kết quả từ hàng loạt tét, phần mềm Stacpac có thể cung cấp sựphân tích nhạy bén và nhiều thông tin những sự thay đổi trong thị trường của BNqua thời gian.Phần mềm Stacpac dựa trên thiết kế mới hoàn toàn của thị truờng được phát triểnqua khảo nghiệm rộng rải của những thị trường bình thường. Nó so sánh nhữngkết ghi được với thiết kế mặc định này để xác định kết quả ngưởng tìm được tạimột vị trí nào đó trong thị trường của BN thường gặp thế nào trong quần thể bìnhthường.Thêm vào phân tích từng điểm một này, Stacpac sử dụng 4 chỉ số chung để chỉđịnh chiều cao và hình dạng của đồi thị giác lệch bao nhiêu khỏi trị số bìnhthường.Tất cả những tính toán này được điều chỉnh tự động theo tuổi BN, từng năm một.Phân tích thống kê có thể in ra trong 3 hình thức:(1) phân tích thị trường đơn lẻ (H31),(2) toàn cảnh nhiều thị trường đơn lẻ đo liên tiếp (H32) và(3) phân tích những thay đổi qua nhiều kết quả đo (H33) H31: Kết quả in ra của tét ngưỡng dưới hìnhthức phân tích thị trường đơn lẻ (single field analysis). Ở đây là test ngưỡng trungtâm 30-2 H32: toàn cảnh nhiều thị trường đơn lẻ đo liêntiếp (overview) H33: phân tích những thay đổi quanhiều kết quả đo1.Đọc kết quả từ ấn bảng phân tích thị trường đơn lẻ (H31)1.1.Đánh giá độ tin cậy của tét:Trước hết đọc tên tét ở đầu bản in xem đó là tét ngưởng hay tét phát hiện , kiểu gì,chiến lược gì, để có ý niệm mục đích khảo nghiệm.Độ tin cậy của tét thể hiện ở góc trên trái, gồm có 3 chỉ số quan trọng đó là chỉ sốmất định thị (fixtion losses) , chỉ số d ương sai(false positive errors) và chỉ số âmsai(false negative errors) H34:Các tham số phản ảnh độ tin cậy của tét. Số câu hỏi máyđưa ra 562 lần, mất định thị 1 lần qua 52 lần kiểm tra, dương sai 0 lần qua 10 lầnkiểm tra và âm sai 2 lần qua 13 lần kiểm tra. Thời gian hoàn thành tét 18 phút 13giây1.2. Mất định thị (fixation loss):Chỉ số mất định thị cho biết khả năng định thị của BN. Giá trị c àng thấp độ tin cậycó được của tét càng cao. Trong khi đo, HFA kiểm tra từng lúc sự định thị của BNbằng cách xuất hiện chấm sáng kích thích nơi điểm mù.Nếu BN có đáp ứng , máy ghi một lần mất định thị. Nếu giá trị mất định thị tr ên20% máy sẽ hiển thị biẻu tượng XX bên cạnh chỉ số mất định thị để nhà lâm sàngchú ý. Khi định thị kém có 2 khả năng:- BN không định thị tốt, khi đó khảo nghiệm có thể bỏ qua những khiếm khuyếtthị trường nhỏ, và chiều sâu của khuyết thị trường rộng thường bị ước lượng thấpvì BN đôi khi thấy kích thích với phần võng mạc nhạy cảm hơn là trường hơp địnhthị đúng.Cần giải thích cho BN tập trung nhìn vào điểm định thị, kỷ thuật viên thỉnh thoảngquan sát mắt BN được chiếu qua màn hình để nhắc nhở.- Điểm mù được định sai toạ độ. Có 2 nguyên nhân FL:do đáp ứng âm sai của BNkhi máy xác định điểm mù của BN hoặc chấm sáng định vị điểm mù xuất hiện ởgần bờ chứ không phải tại tâm điểm mù, cho nên khi BN hơi nghiêng đầu lúc đo,điểm mù lệch khỏi vị trí được lựa chọn.2. Âm sai và dương sai (false negative and false positive errors):Dương sai: máy ghi nhận chỉ số này trong trường hợp BN ấn nút(1) trưóc khi có chấm sáng xuất hiện hoặc(2) chấm sáng có xuất hiện nhưng BN không thấy mà vẫn bấm. Nguyên nhân : BNthuộc dạng trigger happy cần giải thích cho BN rỏ .Âm sai: ngưởng đã được xác định nhưng khi kiểm soát lại cho cường độ sáng hơntrước 9 dB BN lại không đáp ứng. Nguyên nhân có thể do BN mệt mỏi , hystery,hoặc có một bất thường thị trường thực sự. Vùng võng mạc cho thị trường bấtthưòng thường có ngưởng không ổn định hoặc ít nhạy cảm với kích thích lập lại.Âm sai càng có ý nghỉa bịnh lý khi SF và PSD cũng bất thường.Tỉ lệ âm sai và dương sai vượt quá 33% máy sẽ in biểu tượng XX bên cạnh đượccoi như tét không đáng tin cậy.Thời gian khảo sát đối với tét ngưởng central 30-2 trung bình là 13 phút. BN có thịtrường xáo trộn nhiều sẽ mất thị gian nhiều hơn1.2.Đọc kết quả dựa trên 3 cặp biểu đồ và 4 tham số chung1.2.1.Ý nghĩa 3 cặp biểu đồ:Cặp biểu đồ chuẩn (standard plot): gồm biểu đồ trị số chuẩn (standard dBnumeric plot) phía trên cùng bên trái in các tr ị số ngưởng của mọi điểm đượ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thị trường kế tự động Humphrey (phần 6) Thị trường kế tự động Humphrey (phần 6)Cách đọc kết quả ghi được với phần mềm StacpacPhần mềm thống kê Stacpac (statistical package) của máy phân tích thị trườngHumphrey (the Humphrey field analyzer viết tắt HFA) có thể được sử dụng đểphân tích thống kê chiều sâu của những kết quả thị trường ghi được.Phần mềm Stacpac thực hiện 3 chức năng quan trọng:(1) nó chỉ ra những vùng nghi ngờ mà có lẽ không rỏ ràng cho đến khi khảonghiệm lại(2) nó có thể nhận dạng những vùng có vẻ nghi ngờ nhờ so sánh đối chiếu vớinhững dữ liệu bình thường(3) sử dụng những kết quả từ hàng loạt tét, phần mềm Stacpac có thể cung cấp sựphân tích nhạy bén và nhiều thông tin những sự thay đổi trong thị trường của BNqua thời gian.Phần mềm Stacpac dựa trên thiết kế mới hoàn toàn của thị truờng được phát triểnqua khảo nghiệm rộng rải của những thị trường bình thường. Nó so sánh nhữngkết ghi được với thiết kế mặc định này để xác định kết quả ngưởng tìm được tạimột vị trí nào đó trong thị trường của BN thường gặp thế nào trong quần thể bìnhthường.Thêm vào phân tích từng điểm một này, Stacpac sử dụng 4 chỉ số chung để chỉđịnh chiều cao và hình dạng của đồi thị giác lệch bao nhiêu khỏi trị số bìnhthường.Tất cả những tính toán này được điều chỉnh tự động theo tuổi BN, từng năm một.Phân tích thống kê có thể in ra trong 3 hình thức:(1) phân tích thị trường đơn lẻ (H31),(2) toàn cảnh nhiều thị trường đơn lẻ đo liên tiếp (H32) và(3) phân tích những thay đổi qua nhiều kết quả đo (H33) H31: Kết quả in ra của tét ngưỡng dưới hìnhthức phân tích thị trường đơn lẻ (single field analysis). Ở đây là test ngưỡng trungtâm 30-2 H32: toàn cảnh nhiều thị trường đơn lẻ đo liêntiếp (overview) H33: phân tích những thay đổi quanhiều kết quả đo1.Đọc kết quả từ ấn bảng phân tích thị trường đơn lẻ (H31)1.1.Đánh giá độ tin cậy của tét:Trước hết đọc tên tét ở đầu bản in xem đó là tét ngưởng hay tét phát hiện , kiểu gì,chiến lược gì, để có ý niệm mục đích khảo nghiệm.Độ tin cậy của tét thể hiện ở góc trên trái, gồm có 3 chỉ số quan trọng đó là chỉ sốmất định thị (fixtion losses) , chỉ số d ương sai(false positive errors) và chỉ số âmsai(false negative errors) H34:Các tham số phản ảnh độ tin cậy của tét. Số câu hỏi máyđưa ra 562 lần, mất định thị 1 lần qua 52 lần kiểm tra, dương sai 0 lần qua 10 lầnkiểm tra và âm sai 2 lần qua 13 lần kiểm tra. Thời gian hoàn thành tét 18 phút 13giây1.2. Mất định thị (fixation loss):Chỉ số mất định thị cho biết khả năng định thị của BN. Giá trị c àng thấp độ tin cậycó được của tét càng cao. Trong khi đo, HFA kiểm tra từng lúc sự định thị của BNbằng cách xuất hiện chấm sáng kích thích nơi điểm mù.Nếu BN có đáp ứng , máy ghi một lần mất định thị. Nếu giá trị mất định thị tr ên20% máy sẽ hiển thị biẻu tượng XX bên cạnh chỉ số mất định thị để nhà lâm sàngchú ý. Khi định thị kém có 2 khả năng:- BN không định thị tốt, khi đó khảo nghiệm có thể bỏ qua những khiếm khuyếtthị trường nhỏ, và chiều sâu của khuyết thị trường rộng thường bị ước lượng thấpvì BN đôi khi thấy kích thích với phần võng mạc nhạy cảm hơn là trường hơp địnhthị đúng.Cần giải thích cho BN tập trung nhìn vào điểm định thị, kỷ thuật viên thỉnh thoảngquan sát mắt BN được chiếu qua màn hình để nhắc nhở.- Điểm mù được định sai toạ độ. Có 2 nguyên nhân FL:do đáp ứng âm sai của BNkhi máy xác định điểm mù của BN hoặc chấm sáng định vị điểm mù xuất hiện ởgần bờ chứ không phải tại tâm điểm mù, cho nên khi BN hơi nghiêng đầu lúc đo,điểm mù lệch khỏi vị trí được lựa chọn.2. Âm sai và dương sai (false negative and false positive errors):Dương sai: máy ghi nhận chỉ số này trong trường hợp BN ấn nút(1) trưóc khi có chấm sáng xuất hiện hoặc(2) chấm sáng có xuất hiện nhưng BN không thấy mà vẫn bấm. Nguyên nhân : BNthuộc dạng trigger happy cần giải thích cho BN rỏ .Âm sai: ngưởng đã được xác định nhưng khi kiểm soát lại cho cường độ sáng hơntrước 9 dB BN lại không đáp ứng. Nguyên nhân có thể do BN mệt mỏi , hystery,hoặc có một bất thường thị trường thực sự. Vùng võng mạc cho thị trường bấtthưòng thường có ngưởng không ổn định hoặc ít nhạy cảm với kích thích lập lại.Âm sai càng có ý nghỉa bịnh lý khi SF và PSD cũng bất thường.Tỉ lệ âm sai và dương sai vượt quá 33% máy sẽ in biểu tượng XX bên cạnh đượccoi như tét không đáng tin cậy.Thời gian khảo sát đối với tét ngưởng central 30-2 trung bình là 13 phút. BN có thịtrường xáo trộn nhiều sẽ mất thị gian nhiều hơn1.2.Đọc kết quả dựa trên 3 cặp biểu đồ và 4 tham số chung1.2.1.Ý nghĩa 3 cặp biểu đồ:Cặp biểu đồ chuẩn (standard plot): gồm biểu đồ trị số chuẩn (standard dBnumeric plot) phía trên cùng bên trái in các tr ị số ngưởng của mọi điểm đượ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 99 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 66 0 0