Thị trường tài chính Việt Nam
Số trang: 9
Loại file: doc
Dung lượng: 78.50 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo bài thuyết trình 'thị trường tài chính việt nam', tài chính - ngân hàng, tài chính doanh nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thị trường tài chính Việt Nam Thị trường tài chính Việt Nam: Thực trạng và những định hướng phát triển I) Đặt vấn đề: Thực tế ở nước ta trong giới khoa học kinh tế nói chung và chuyên ngành tài chính - tiền tệ nói riêng đang tồn tại một số quan niệm không trùng khớp nhau về thị trường vốn và thị trường tài chính. Một số người quan niệm rằng, thị trường vốn bao gồm thị trường vốn ngắn hạn và thị trường vốn dài hạn; trong đó thị trường vốn dài h ạn là thị trường chứng khoán. Một số khác thì cho rằng, thị trường vốn bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường tài chính; trong đó, thị trường tài chính là thị trường chứng khoán... Dù quan niệm nào đi nữa, thì nó vẫn phải bao gồm thị trường vốn ngắn hạn và thị trường vốn dài hạn. Vì vậy, nếu quan ni ệm th ị tr ường tài chính bao gồm thị trường vốn ngắn hạn và thị trường vốn trung hạn, thì thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán chính là hai b ộ phận thị trường đó. Thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh t ế, chuy ển sang phát triển theo cơ chế thị trường, nhanh chóng hội nhập khu vực và quốc tế, Đảng và Chính phủ ta đã chú trọng phát tri ển c ả th ị tr ường tiền tệ và thị trường chứng khoán ngay từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, từ khi hai Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín d ụng và công ty tài chính có hiệu lực thi hành tháng 5-1990. II) Về thực trạng phát triển thị trường tiền tệ Tham gia là thành viên của các dạng thị trường tiền t ệ có 5 Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng chính sách xã hội, 36 Ngân hàng thương mại cổ phần, 4 Ngân hàng liên doanh, 27 chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Qũy tín dụng TW, 900 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, một số công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm, Quỹ đầu tư... Tuy nhiên tham gia 1 là thành viên của thị trường liên ngân hàng, thị trường đấu thầu tín phiếu Kho bạc nhà nước, thị trường mở... thì không ph ải tất cả các t ổ chức trên, hầu như chỉ có các NHTM NN, NHTM cổ phần đô th ị, ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, một số công ty bảo hiểm... Về cơ chế tác động và can thiệp trên thị trường tiền tệ, đ ược th ể hi ện tập trung ở các công cụ điều hành chính sách tiền tệ và nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương. Theo đó, dần dần phù hợp với thông lệ quốc tế, từ tháng 6-2002, Ngân hàng Nhà nước chuy ển sang thực hiện c ơ chế điều hành lãi suất cơ bản trước đó. Hàng tháng Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất cơ bản, vẫn quy định lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu; cùng với lãi suất nghiệp vụ hoán đổi ngoại t ệ Swap, lãi suất thị trường mở, lãi suất thị trường đấu thầu tín phi ếu kho bạc nhà nước tác động vào lãi suất thị trường, lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay của các Tổ chức tín dụng. Tác động vào lãi suất còn có công cụ dự trữ bắt buộc. Khi Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, có tác động làm tăng chi phí đầu vào của các TCTD. Do đó hoặc là các TCTD gi ữ nguyên lãi suất huy động vốn thì phải tăng lãi suất cho vay; hoặc là đồng th ời v ừa phải tăng lãi suất cho vay, vừa phải tăng lãi suất huy động vốn. Công cụ điều hành tỷ giá cũng có tác động vào lãi suất của các TCTD trên thị trường tiền tệ, nhưng không rõ nét. Với sự phát triển của các tổ chức trung gian tài chính, đặc biệt là các TCTD, với cơ chế điều hành chính sách tiền tệ và nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương tiến dần tới phù hợp với thông lệ quốc tế, các Ngân hàng thương mại và Tổ chức tín dụng được chủ động trong các hoạt động huy động vốn và cho vay của mình, tham gia tích c ực, năng đ ộng và cạnh tranh mạnh mẽ với nhau trên thị trường tiền tệ, theo đó, nó cũng có điều kiện thúc đẩy thị trường tiền tệ phát triển. 2 III) Về thực trạng phát triển thị trường tiền gửi và huy đ ộng vốn: Đây là thị trường có sự cạnh tranh mạnh mẽ nhất và sôi đ ộng nh ất giữa các tổ chức trung gian tài chính trong việc thu hút tiền nhàn rỗi trong dân cư. Trong thời gian gần đây, các Tổ chức tín d ụng đ ưa ra các hình thức sau: - Cạnh tranh khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân, tài kho ản sử dụng thẻ... Tính đến nay trong cả nước đã mở được khoảng trên 1.300.000 tài khoản cá nhân, trong đó có khoảng trên 750.000 tài kho ản của các chủ thể. - Cạnh tranh thu hút tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh t ế - xã hội. Giữa các TCTD cạnh tranh thu hút tiền gửi của Kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo Việt, các công ty b ảo hi ểm nhân th ọ, bưu chính viễn thông, điện lực... - Cạnh tranh thu hút tiền gửi tiết kiệm: đây là hình th ức huy đ ộng v ốn truyền thống giữa các TCTD và Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện, nhất là các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Thời gian gần đây, để khuyến khích khách hàng, một số ngân hàng thương mại đưa ra dịch vụ: gửi một nơi lĩnh nhiều nơi, tiết kiệm tích lũy hay còn gọi là tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm gắn với bảo hiểm nhân thọ, tiết kiệm lũy ti ến trả lãi theo số tiến gửi càng cao thì lãi suất càng cao, tiết kiệm linh hoạt tức là khách được chủ động rút tiền ra bất cứ lúc nào có nhu cầu và lãi suất tính theo số ngày thực tế gửi tương ứng với kỳ hạn gần nhất, tiết kiệm dự thưởng... - Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu... chủ y ếu là huy động vốn có thời hạn từ 6 tháng trở lên, lãi suất hấp dẫn. Trong những năm gần đây, đã có sự cạnh tranh sôi động trên th ị trường thu hút tiền gửi và thị trường huy động vốn, đặc biệt là các tổ ch ức 3 trung gian tài chính thực hiện rất đa dạng và phong phú các sản phẩm và dịch vụ thu hút tiền gửi, huy động vốn. Tuy nhiên trong việc phát triển thị trường này, có th ể th ấy một t ồn t ại lớn là chưa thu hút được tối đa tiền gửi không kỳ hạn, tiền nhàn rỗi trong dân cư vào hệ thống ngân hàng, trên cơ sở đó lựa chọn các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng hay rút tiền mặt ra chi tiêu b ất c ứ l ức nào có nhu cầu. Đây là nguồn vốn rất lớn và rất quan trọng, tạo đà cho phát triển thị trường tiền tệ, bởi vì nó gia tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn, gia tăng vốn khả dụng cho các TCTD. IV) Về quá trì ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thị trường tài chính Việt Nam Thị trường tài chính Việt Nam: Thực trạng và những định hướng phát triển I) Đặt vấn đề: Thực tế ở nước ta trong giới khoa học kinh tế nói chung và chuyên ngành tài chính - tiền tệ nói riêng đang tồn tại một số quan niệm không trùng khớp nhau về thị trường vốn và thị trường tài chính. Một số người quan niệm rằng, thị trường vốn bao gồm thị trường vốn ngắn hạn và thị trường vốn dài hạn; trong đó thị trường vốn dài h ạn là thị trường chứng khoán. Một số khác thì cho rằng, thị trường vốn bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường tài chính; trong đó, thị trường tài chính là thị trường chứng khoán... Dù quan niệm nào đi nữa, thì nó vẫn phải bao gồm thị trường vốn ngắn hạn và thị trường vốn dài hạn. Vì vậy, nếu quan ni ệm th ị tr ường tài chính bao gồm thị trường vốn ngắn hạn và thị trường vốn trung hạn, thì thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán chính là hai b ộ phận thị trường đó. Thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh t ế, chuy ển sang phát triển theo cơ chế thị trường, nhanh chóng hội nhập khu vực và quốc tế, Đảng và Chính phủ ta đã chú trọng phát tri ển c ả th ị tr ường tiền tệ và thị trường chứng khoán ngay từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, từ khi hai Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín d ụng và công ty tài chính có hiệu lực thi hành tháng 5-1990. II) Về thực trạng phát triển thị trường tiền tệ Tham gia là thành viên của các dạng thị trường tiền t ệ có 5 Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng chính sách xã hội, 36 Ngân hàng thương mại cổ phần, 4 Ngân hàng liên doanh, 27 chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Qũy tín dụng TW, 900 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, một số công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm, Quỹ đầu tư... Tuy nhiên tham gia 1 là thành viên của thị trường liên ngân hàng, thị trường đấu thầu tín phiếu Kho bạc nhà nước, thị trường mở... thì không ph ải tất cả các t ổ chức trên, hầu như chỉ có các NHTM NN, NHTM cổ phần đô th ị, ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, một số công ty bảo hiểm... Về cơ chế tác động và can thiệp trên thị trường tiền tệ, đ ược th ể hi ện tập trung ở các công cụ điều hành chính sách tiền tệ và nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương. Theo đó, dần dần phù hợp với thông lệ quốc tế, từ tháng 6-2002, Ngân hàng Nhà nước chuy ển sang thực hiện c ơ chế điều hành lãi suất cơ bản trước đó. Hàng tháng Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất cơ bản, vẫn quy định lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu; cùng với lãi suất nghiệp vụ hoán đổi ngoại t ệ Swap, lãi suất thị trường mở, lãi suất thị trường đấu thầu tín phi ếu kho bạc nhà nước tác động vào lãi suất thị trường, lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay của các Tổ chức tín dụng. Tác động vào lãi suất còn có công cụ dự trữ bắt buộc. Khi Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, có tác động làm tăng chi phí đầu vào của các TCTD. Do đó hoặc là các TCTD gi ữ nguyên lãi suất huy động vốn thì phải tăng lãi suất cho vay; hoặc là đồng th ời v ừa phải tăng lãi suất cho vay, vừa phải tăng lãi suất huy động vốn. Công cụ điều hành tỷ giá cũng có tác động vào lãi suất của các TCTD trên thị trường tiền tệ, nhưng không rõ nét. Với sự phát triển của các tổ chức trung gian tài chính, đặc biệt là các TCTD, với cơ chế điều hành chính sách tiền tệ và nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương tiến dần tới phù hợp với thông lệ quốc tế, các Ngân hàng thương mại và Tổ chức tín dụng được chủ động trong các hoạt động huy động vốn và cho vay của mình, tham gia tích c ực, năng đ ộng và cạnh tranh mạnh mẽ với nhau trên thị trường tiền tệ, theo đó, nó cũng có điều kiện thúc đẩy thị trường tiền tệ phát triển. 2 III) Về thực trạng phát triển thị trường tiền gửi và huy đ ộng vốn: Đây là thị trường có sự cạnh tranh mạnh mẽ nhất và sôi đ ộng nh ất giữa các tổ chức trung gian tài chính trong việc thu hút tiền nhàn rỗi trong dân cư. Trong thời gian gần đây, các Tổ chức tín d ụng đ ưa ra các hình thức sau: - Cạnh tranh khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân, tài kho ản sử dụng thẻ... Tính đến nay trong cả nước đã mở được khoảng trên 1.300.000 tài khoản cá nhân, trong đó có khoảng trên 750.000 tài kho ản của các chủ thể. - Cạnh tranh thu hút tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh t ế - xã hội. Giữa các TCTD cạnh tranh thu hút tiền gửi của Kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo Việt, các công ty b ảo hi ểm nhân th ọ, bưu chính viễn thông, điện lực... - Cạnh tranh thu hút tiền gửi tiết kiệm: đây là hình th ức huy đ ộng v ốn truyền thống giữa các TCTD và Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện, nhất là các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Thời gian gần đây, để khuyến khích khách hàng, một số ngân hàng thương mại đưa ra dịch vụ: gửi một nơi lĩnh nhiều nơi, tiết kiệm tích lũy hay còn gọi là tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm gắn với bảo hiểm nhân thọ, tiết kiệm lũy ti ến trả lãi theo số tiến gửi càng cao thì lãi suất càng cao, tiết kiệm linh hoạt tức là khách được chủ động rút tiền ra bất cứ lúc nào có nhu cầu và lãi suất tính theo số ngày thực tế gửi tương ứng với kỳ hạn gần nhất, tiết kiệm dự thưởng... - Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu... chủ y ếu là huy động vốn có thời hạn từ 6 tháng trở lên, lãi suất hấp dẫn. Trong những năm gần đây, đã có sự cạnh tranh sôi động trên th ị trường thu hút tiền gửi và thị trường huy động vốn, đặc biệt là các tổ ch ức 3 trung gian tài chính thực hiện rất đa dạng và phong phú các sản phẩm và dịch vụ thu hút tiền gửi, huy động vốn. Tuy nhiên trong việc phát triển thị trường này, có th ể th ấy một t ồn t ại lớn là chưa thu hút được tối đa tiền gửi không kỳ hạn, tiền nhàn rỗi trong dân cư vào hệ thống ngân hàng, trên cơ sở đó lựa chọn các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng hay rút tiền mặt ra chi tiêu b ất c ứ l ức nào có nhu cầu. Đây là nguồn vốn rất lớn và rất quan trọng, tạo đà cho phát triển thị trường tiền tệ, bởi vì nó gia tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn, gia tăng vốn khả dụng cho các TCTD. IV) Về quá trì ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phân tích tài chính thị trường tài chính thị trường tài chính Việt Nam thị trường tiền tệ huy động vốnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 968 34 0 -
2 trang 515 13 0
-
2 trang 348 13 0
-
293 trang 291 0 0
-
Giáo trình Kinh tế vĩ mô 1: Phần 1 - ĐH Thương mại
194 trang 272 0 0 -
Nghiên cứu tâm lý học hành vi đưa ra quyết định và thị trường: Phần 2
236 trang 225 0 0 -
Bài giảng Kế toán ngân hàng: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn - Lương Xuân Minh (p2)
5 trang 193 0 0 -
13 trang 185 0 0
-
Ứng dụng mô hình ARIMA-GARCH để dự báo chỉ số VN-INDEX
9 trang 150 1 0 -
35 trang 134 0 0