Thiết cảng - bài thơ ngự chế, khắc lên bia
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 250.52 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thiết Cảng” là bài thơ của vua Thiệu Trị ngự bút miêu tả phong cảnh và thuật lại sự tích kỳ bí của con Kênh Sắt (Thiết Cảng), được khắc lên bia từ tháng 12 năm Thiệu Trị thứ 2 (Nhâm Dần, 1842). Tấm bia tọa lạc cạnh bờ Đông kênh, phía Tây đường thiên lý Bắc Nam, cách mép đường QL 1 hiện nay khoảng 10m, thuộc địa hạt xã Diễn An, huyện Diễn Châu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thiết cảng - bài thơ ngự chế, khắc lên bia Thiết cảng - bài thơ ngự chế, khắc lên bia Thiết Cảng” là bài thơ của vua Thiệu Trị ngự bút miêu tả phong cảnh và thuật lại sự tích kỳ bí của con Kênh Sắt (Thiết Cảng), được khắc lên bia từ tháng 12 năm Thiệu Trị thứ 2 (Nhâm Dần, 1842). Tấm bia tọa lạc cạnh bờ Đông kênh, phía Tây đường thiên lý Bắc Nam, cách mép đường QL 1 hiện nay khoảng 10m, thuộc địa hạt xã Diễn An, huyện Diễn Châu. Tuy sát đường quốc lộ song đây lại là nơi rậm rạp hoang vu, cỏ gai um tùm, ít người biết đến. Mấy năm gần đây, khi đọc bản dịch: Văn bia Thiết Cảng trên trang 1043 trong cu ốn Văn khắc Hán Nôm Việt Nam, in lại trong Văn bia Nghệ An, Nxb Nghệ An, 2004, trang 541, nhận thấy có nhiều chữ (từ) cần được xem lại. Chúng tôi đã tìm đến nơi để khảo sát, nhưng chỉ sờ được một số chữ, chưa tiếp cận được đầy đủ nguyên văn. Từ đầu năm 2011, vùng đất này đã được phát quang, mọi người có thể đến tham quan chiêm ngưỡng một Di sản lịch sử văn hóa có từ 169 năm trước, hiện còn nguyên trạng. (Ảnh) Bia có khổ 63x106cm, trán bia hình bán nguyệt, chạm đầu rồng. Xung quanh chạm hoa lá xoắn đều. Mặt bia hướng về phía đường bộ. Lòng bia khắc bài thơ thất ngôn bát cú, thể Đường luật, cỡ chữ lớn. Nối sau 2 câu mở đề và 2 câu thực là 6 dòng chữ cỡ nhỏ chú thích về sự tích và việc hình thành con kênh. Lại tiếp 2 câu luận rồi đến 6 dòng chữ cỡ nhỏ chú thích, về sự tích sét đánh nổ tan hòn đá cản dòng mà thuở ấy sức người đành chịu bó tay phải nhờ công tạo hóa mới mở được dòng kênh. Cuối cùng là 2 câu kết của bài thơ và thời điểm khắc bia. Nguyên văn chữ Hán như sau: 鐵港 縈回小澗萬峰中/聞道前人藉化公/鐵穴山腰留爛石/天威港口淺流通.史記: 唐時高駢為安南都護.駢使林諷嶺眾疏鑿此港以便漕運.至興元縣,山岡亂石, 人工推折殆,欲中止.時,五月,忽當晝,雷震數百聲打碎其亂石.尚遺一巨石.眾工 亦力不能施悉成港道.六月,聞雷復大震將巨石一時碎裂,港道乃成.時人稱為 天威港.港之西是鐵穴山,故有名鐵港. 玄微莫狀神機異/平坦尤徵世道 隆.相傳此港道因有江河引流通之嶺岫隨勢鑿之 ,自河內可通乂安以南.今則 相來田疇涵蓄貲農.若於山下縈紆則浮沙日壅以成平地.似乎天意,漕運有方, 設險有所,居中禦外不可通達如初.玄妙機緘亦為可知.玆因,事以理,論之怪異 之事. 耳食之言 隴蜀崤函無二此/搬耡趙楚妙何窮. 未足信也 紹治二年十二月吉日. 恭鑴 禦製詩一首 Bản phiên âm: Thiết Cảng Oanh hồi tiểu giản vạn phong trung/ Văn đáo tiền nhân tạ hóa công/ Thiết Huyệt sơn yêu lưu lạn thạch/ Thiên Uy cảng khẩu thiển lưu thông. Sử kí Đường thời Cao Biền vi An Nam đô h ộ. Biền sử Lâm Phúng lĩnh chúng sơ tạc thử cảng dĩ tiện tào vận. Chí Hưng Nguyên huy ện, sơn cương loạn thạch, nhân công thôi chiết đãi, dục trung chỉ. Thời, ngũ nguyệt, hốt đương trú, lôi chấn số bách thanh đả toái kỳ loạn thạch. Thượng di nhất cự thạch. Chúng công diệc lực bất năng thi tất thành cảng đạo. Lục nguyệt, văn lôi phục đại chấn tương cự thạch nhất thời toái liệt, cảng đạo nãi thành. Thời nhân xưng vi Thiên Uy c ảng. Cảng chi tây thị Thiết Huyệt sơn. Cố hữu danh Thiết Cảng. Huyền vi mạc trạng thần cơ dị/ Bình thản vưu trưng thế đạo long. Tương truyền thử cảng đạo nhân hữu giang hà dẫn lưu thông chi Lĩnh Tụ tùy thế tạc chi, tự Hà Nội khả thông Nghệ An dĩ nam. Kim tắc tương lai điền trù hàm súc ti nông. Nhược ư sơn hạ oanh hu tắc phù sa nhật ủng dĩ thành bình địa. Tự hồ thiên ý, tào vận hữu phương, thiết hiểm hữu sở, cư trung ngự ngoại bất khả thông đạt như sơ. Huyền diệu cơ giam diệc vi khả tri. Tư nhân: sự dĩ lý, luận chi quái dị chi sự. Nhĩ thực chi ngôn Lũng Thục hào hàm vô nhị thử/ Ban sừ triệu sở diệu hà cùng. Vị túc tín dã. Thiệu Trị nhị niên thập nhị nguyệt cát nhật. Cung huề Ngự chế thi nhất thủ. Bài thơ này được giới thiệu trong Văn khắc Hán Nôm Việt Nam tr.1043, in trong Văn bia Nghệ An tr.541 như sau: “1. Tiểu dẫn Bia quan lộ ở xã Tập Phúc, huyện Đông Thành (nay là xã Diễn An, huyện Diễn Châu) tỉnh Nghệ An. Vua Thiệu Trị soạn. Tạo năm Thiệu Trị 2 (1842) nhà Nguyễn. Bia một mặt khổ 63x106cm. Không có trán bia, xung quanh trạm hoa lá xoắn đều. Toàn văn chữ Hán, khắc chân phương, gồm 14 dòng, khoảng 350 chữ. Bia khắc một bài thơ thất ngôn bát cú của vua Thiệu Trị, miêu tả phong cảnh Thiết Cảng: Con suối nhỏ chạy quanh co giữa muôn trùng núi non. Ở nơi hang sắt, hẻm núi trơ ra một hòn đá ám khói... Sau bài thơ là lời ghi chú kể về lai lịch của Thiết Cảng (cảng Sắt). Vào đời Đường, khi Cao Biền làm An Nam đô hộ sứ, có sai đào con sông nhỏ ấy để tiện việc vận chuyển. Khi đào đến địa phận huyện Hưng Nguyên thì đào phải những tảng đá lớn, không sao đào tiếp được nữa. Tháng 5 năm ấy, trời bỗng mưa to, sấm sét dữ dội, đánh tan khối đá đó, chỉ còn sót lại một tảng đá lớn. Dân công đã dốc sức chuyển tảng đá còn lại để thông đường sông, nhưng không sao di chuyển được. Đến tháng 6 sét lại đánh tảng đá vỡ tan, đường sông trở nên thông suốt. Bởi vậy, chỗ sét đánh về sau mới có tên là Thiết Cảng. 2. Bài thơ Thiết Cảng Oanh hồi tiểu giản vạn phong trung Văn đạo tiền nhân tạ hóa công Thiết huyệt sơn yêu lưu loạn thạch, Thiên uy cảng khẩu thiển lưu thông, Huyền vi mạc trạng thần cơ dị, Bình thản vưu trưng thế đạo long Lũng trục trì hàm vô nhị tỉ Ban sừ triệu sở diệu hà cùng. 3. Dịch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thiết cảng - bài thơ ngự chế, khắc lên bia Thiết cảng - bài thơ ngự chế, khắc lên bia Thiết Cảng” là bài thơ của vua Thiệu Trị ngự bút miêu tả phong cảnh và thuật lại sự tích kỳ bí của con Kênh Sắt (Thiết Cảng), được khắc lên bia từ tháng 12 năm Thiệu Trị thứ 2 (Nhâm Dần, 1842). Tấm bia tọa lạc cạnh bờ Đông kênh, phía Tây đường thiên lý Bắc Nam, cách mép đường QL 1 hiện nay khoảng 10m, thuộc địa hạt xã Diễn An, huyện Diễn Châu. Tuy sát đường quốc lộ song đây lại là nơi rậm rạp hoang vu, cỏ gai um tùm, ít người biết đến. Mấy năm gần đây, khi đọc bản dịch: Văn bia Thiết Cảng trên trang 1043 trong cu ốn Văn khắc Hán Nôm Việt Nam, in lại trong Văn bia Nghệ An, Nxb Nghệ An, 2004, trang 541, nhận thấy có nhiều chữ (từ) cần được xem lại. Chúng tôi đã tìm đến nơi để khảo sát, nhưng chỉ sờ được một số chữ, chưa tiếp cận được đầy đủ nguyên văn. Từ đầu năm 2011, vùng đất này đã được phát quang, mọi người có thể đến tham quan chiêm ngưỡng một Di sản lịch sử văn hóa có từ 169 năm trước, hiện còn nguyên trạng. (Ảnh) Bia có khổ 63x106cm, trán bia hình bán nguyệt, chạm đầu rồng. Xung quanh chạm hoa lá xoắn đều. Mặt bia hướng về phía đường bộ. Lòng bia khắc bài thơ thất ngôn bát cú, thể Đường luật, cỡ chữ lớn. Nối sau 2 câu mở đề và 2 câu thực là 6 dòng chữ cỡ nhỏ chú thích về sự tích và việc hình thành con kênh. Lại tiếp 2 câu luận rồi đến 6 dòng chữ cỡ nhỏ chú thích, về sự tích sét đánh nổ tan hòn đá cản dòng mà thuở ấy sức người đành chịu bó tay phải nhờ công tạo hóa mới mở được dòng kênh. Cuối cùng là 2 câu kết của bài thơ và thời điểm khắc bia. Nguyên văn chữ Hán như sau: 鐵港 縈回小澗萬峰中/聞道前人藉化公/鐵穴山腰留爛石/天威港口淺流通.史記: 唐時高駢為安南都護.駢使林諷嶺眾疏鑿此港以便漕運.至興元縣,山岡亂石, 人工推折殆,欲中止.時,五月,忽當晝,雷震數百聲打碎其亂石.尚遺一巨石.眾工 亦力不能施悉成港道.六月,聞雷復大震將巨石一時碎裂,港道乃成.時人稱為 天威港.港之西是鐵穴山,故有名鐵港. 玄微莫狀神機異/平坦尤徵世道 隆.相傳此港道因有江河引流通之嶺岫隨勢鑿之 ,自河內可通乂安以南.今則 相來田疇涵蓄貲農.若於山下縈紆則浮沙日壅以成平地.似乎天意,漕運有方, 設險有所,居中禦外不可通達如初.玄妙機緘亦為可知.玆因,事以理,論之怪異 之事. 耳食之言 隴蜀崤函無二此/搬耡趙楚妙何窮. 未足信也 紹治二年十二月吉日. 恭鑴 禦製詩一首 Bản phiên âm: Thiết Cảng Oanh hồi tiểu giản vạn phong trung/ Văn đáo tiền nhân tạ hóa công/ Thiết Huyệt sơn yêu lưu lạn thạch/ Thiên Uy cảng khẩu thiển lưu thông. Sử kí Đường thời Cao Biền vi An Nam đô h ộ. Biền sử Lâm Phúng lĩnh chúng sơ tạc thử cảng dĩ tiện tào vận. Chí Hưng Nguyên huy ện, sơn cương loạn thạch, nhân công thôi chiết đãi, dục trung chỉ. Thời, ngũ nguyệt, hốt đương trú, lôi chấn số bách thanh đả toái kỳ loạn thạch. Thượng di nhất cự thạch. Chúng công diệc lực bất năng thi tất thành cảng đạo. Lục nguyệt, văn lôi phục đại chấn tương cự thạch nhất thời toái liệt, cảng đạo nãi thành. Thời nhân xưng vi Thiên Uy c ảng. Cảng chi tây thị Thiết Huyệt sơn. Cố hữu danh Thiết Cảng. Huyền vi mạc trạng thần cơ dị/ Bình thản vưu trưng thế đạo long. Tương truyền thử cảng đạo nhân hữu giang hà dẫn lưu thông chi Lĩnh Tụ tùy thế tạc chi, tự Hà Nội khả thông Nghệ An dĩ nam. Kim tắc tương lai điền trù hàm súc ti nông. Nhược ư sơn hạ oanh hu tắc phù sa nhật ủng dĩ thành bình địa. Tự hồ thiên ý, tào vận hữu phương, thiết hiểm hữu sở, cư trung ngự ngoại bất khả thông đạt như sơ. Huyền diệu cơ giam diệc vi khả tri. Tư nhân: sự dĩ lý, luận chi quái dị chi sự. Nhĩ thực chi ngôn Lũng Thục hào hàm vô nhị thử/ Ban sừ triệu sở diệu hà cùng. Vị túc tín dã. Thiệu Trị nhị niên thập nhị nguyệt cát nhật. Cung huề Ngự chế thi nhất thủ. Bài thơ này được giới thiệu trong Văn khắc Hán Nôm Việt Nam tr.1043, in trong Văn bia Nghệ An tr.541 như sau: “1. Tiểu dẫn Bia quan lộ ở xã Tập Phúc, huyện Đông Thành (nay là xã Diễn An, huyện Diễn Châu) tỉnh Nghệ An. Vua Thiệu Trị soạn. Tạo năm Thiệu Trị 2 (1842) nhà Nguyễn. Bia một mặt khổ 63x106cm. Không có trán bia, xung quanh trạm hoa lá xoắn đều. Toàn văn chữ Hán, khắc chân phương, gồm 14 dòng, khoảng 350 chữ. Bia khắc một bài thơ thất ngôn bát cú của vua Thiệu Trị, miêu tả phong cảnh Thiết Cảng: Con suối nhỏ chạy quanh co giữa muôn trùng núi non. Ở nơi hang sắt, hẻm núi trơ ra một hòn đá ám khói... Sau bài thơ là lời ghi chú kể về lai lịch của Thiết Cảng (cảng Sắt). Vào đời Đường, khi Cao Biền làm An Nam đô hộ sứ, có sai đào con sông nhỏ ấy để tiện việc vận chuyển. Khi đào đến địa phận huyện Hưng Nguyên thì đào phải những tảng đá lớn, không sao đào tiếp được nữa. Tháng 5 năm ấy, trời bỗng mưa to, sấm sét dữ dội, đánh tan khối đá đó, chỉ còn sót lại một tảng đá lớn. Dân công đã dốc sức chuyển tảng đá còn lại để thông đường sông, nhưng không sao di chuyển được. Đến tháng 6 sét lại đánh tảng đá vỡ tan, đường sông trở nên thông suốt. Bởi vậy, chỗ sét đánh về sau mới có tên là Thiết Cảng. 2. Bài thơ Thiết Cảng Oanh hồi tiểu giản vạn phong trung Văn đạo tiền nhân tạ hóa công Thiết huyệt sơn yêu lưu loạn thạch, Thiên uy cảng khẩu thiển lưu thông, Huyền vi mạc trạng thần cơ dị, Bình thản vưu trưng thế đạo long Lũng trục trì hàm vô nhị tỉ Ban sừ triệu sở diệu hà cùng. 3. Dịch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lịch sử việt nam tỉnh nghệ an nhân vật lịch sử Danh thần xứ Nghệ văn hóa tỉnh nghệGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (Sách Chân trời sáng tạo)
9 trang 141 0 0 -
Quyết định số 71/2012/QĐ-UBND
3 trang 77 0 0 -
69 trang 70 0 0
-
Quyết định số 73/2012/QĐ-UBND
8 trang 67 0 0 -
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 7: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1945)
19 trang 59 0 0 -
11 trang 57 0 0
-
Giáo án môn Lịch sử lớp 11 (Sách Chân trời sáng tạo)
137 trang 55 0 0 -
11 trang 46 0 0
-
Cương lĩnh của Đảng – ý nghĩa lịch sử ra đời của Đảng_2
7 trang 42 0 0 -
26 trang 40 0 0