Danh mục

Thiết kế kỹ thuật công trình đà bán ụ, chương 7

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 189.76 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tính toán các bộ phận của triền tàu. Sự phân bố tải trọng của tàu xuống đường trượt Sơ đồ tính toán của tàu khi đặt trên xe giá bằng Trong triền việc vận chuyển tàu đều dùng xe chở nên tải trọng bản thân nó truyền xuống đường trượt hết sức phức tạp. Nếu tàu được đặt trên xe giá bằng thì tàu là một dầm liên tục có độ cứng thay đổi, đặt trên các gối đàn hồi (đệm tàu), các gối đàn hồi này đặt trên dầm có độn cứng nhất định (xe giá bằng), dầm liên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thiết kế kỹ thuật công trình đà bán ụ, chương 7 CHƯƠNG 7: CƠ SỞ LÝ THUYẾT2.1 TRIỀN TÀU.2.1.1 Tính toán các bộ phận của triền tàu. Sự phân bố tải trọng của tàu xuống đường trượt: XE CHÔÛ TAØU ÑEÄM TAØU RAY Hình 2.1: Sơ đồ tính toán của tàu khi đặt trên xe giá bằng Trong triền việc vận chuyển tàu đều dùng xe chở nên tảitrọng bản thân nó truyền xuống đường trượt hết sức phức tạp. Nếutàu được đặt trên xe giá bằng thì tàu là một dầm liên tục có độcứng thay đổi, đặt trên các gối đàn hồi (đệm tàu), các gối đàn hồinày đặt trên dầm có độn cứng nhất định (xe giá bằng), dầm liên tụcnày lại đặt trên các gối đàn hồi (bánh xe), các gối đàn hồi này lạiđặt trên dầm có độ cứng không thay đổi (ray). Cuối cùng dầm nàylại đặt trên gối hoặc nền đàn hồi. Do đó, để giải quyết bài toán đơn giản mà vẫn đảm bảo mứcđộ chính xác khi thiết kế, người ta coi sự phân bố tải trọng của tàugần đúng theo các sơ đồ được điều chỉnh bằng các hệ số và nóichung là thiên về an toàn.  Theo chiều dọc: tải trọng phân bố giống trong đà 1, 2Q Q m= = (2-1) Lt 0,85 Lt  Theo chiều ngang: Nếu là xe giá bằng một tầng, phân đoạn theo chiều dọc, chiềungang liên tục, đặt trên 3 đường ray, các ray trùng với đệm sốngtàu và đệm lườn tàu thì Tàu nhọn đáy: R2 = Q; R1 = 0,17Q Tàu bằng đáy: R2 = 0,65Q; R1 = 0,25Q Nếu là xe giá bằng phân đoạn theo chiều ngang thành 3 dãy Tàu nhọn đáy: R2 = 0,65Q; R1 = 0,25Q (a) Tàu bằng đáy: R2 = 0,65Q; R1 = 0,25Q (b) Nếu là xe 2 tầng, tầng trên là 3 dãy xe phân đoạn, tầng dướilà xe liên tục đặt trên 3 đường ray (hoặc 4 đường ray nhưng 2đường giữa gần sát nhau coi như 1) trùng với 3 dãy xe trên thì. Tàu nhọn đáy: R2 = 0,65Q; R1 = 0,25Q Tàu bằng đáy: R2 = 0,65Q; R1 = 0,25Q Nếu xe liên tục, tầng dưới đặt trên 2 đường ray thì. R2 = Q; R1 = 0,5Q Như vậy ta coi R2, R1 tương tự như Q và có: Ri m’ = (2-2) 0,85 Lt phía lái phía mui 32%Q 40%Q 28%Q0,6m 0,5m Hình 2.2: Phân bố tải trọng theo chiều dọc. Tính số xe trong triền dọc và số tổ đường ray trong triền ngang: Từ biểu đồ phân bố tải trọng lớn nhất của tàu ta lấy trị số lớnnhất (m) để tính toán. Và để xét đến sự phân bố tải trọng khôngđều giữa các xe, ta đưa vào một hệ số thì tải trọng tính toán trênmỗi đơn vị chiều dài của tàu là. mt = K’.m (2-3) Trong đó: K’_hệ số phân bố tải trọng không đều giữa các xe và lấy theo bảng sau Hệ số K’ khi tàu kê đều trong khoảng đường sống tàu ( » 0,85Lt) Hình thức kết Xe giá nghiêng nhiều Xe giá bằng nhiều trụcSTT cấu đường trục trượt Có máy Bánh xe Có máy Không có hãm và đóng chặt kích máy kích con lăn 1 Nền tà vẹt đá 1,35 1,50 1,25 1,50 dăm Nền cọc gỗ 2 1,35 1,75 1,25 1,75 lồng gỗ Kết cấu bê 3 tông cốt thép 1,50 2,00 1,25 2,00 thường Kết cấu cứng 4 bê tông hay bê 1,50 2,50 1,25 2,50 tông cốt thép Bảng 2.1: Hệ số phân bố tải trọng không đều giữa các xe.Nếu kể đến cả tải trọng của các xe thì tải trọng trên mỗi mét dài là: m0 = mt + ( K + K m + K m + K m ).m (2-4)Trong đó: K m _tỷ số của trọng lượng trên một mét dài giữa tầng xetrên cùng so với tàu, Km = 0,07-0,1 K m _tỷ số của trọng lượng trên một mét dài giữa tầng xe giữaso với tàu, Km = 0,05-0,07 K m _tỷ số của trọng lượng trên một mét dài giữa tầng xe cuốicùng so với tàu, Km = 0,05-0,07Nếu dùng 2 tầng xe thì Km = 0; nếu dùng 1 tầng xe thì ...

Tài liệu được xem nhiều: