Danh mục

Thiết kế nhà ở: Phần 2

Số trang: 199      Loại file: pdf      Dung lượng: 9.13 MB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiếp nội dung phần 1, Cuốn sách "Kiến trúc nhà ở" phần 2 cung cấp cho người học những kiến thức như Kiến trúc nhà ở thấp tầng; Kiến trúc chung cư nhiều tầng; Kiến trúc chung cư cao tầng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thiết kế nhà ở: Phần 2 C hương 4 KIẾN TRÚC NHÀ Ở THẤP TANG ‘KlÁ NIỆM Jh ởlhấp tầng thường là nhà ờ có sàn vườn phục vụ độc lập cho từng gia đinh với1 nh ( 3 - 4 hướng), thường được xây dựng ở ngoại vi các đò thị hoặc xen kẽ lẫn troig áí1nhà lớn ờ xa trung tâm. Số tầng của nó có thê là 1-4 tầng. Trong nhà, ngoài lié ợphục vụ sinh hoạt gia đình còn có chỗ để ỏtô (gara), có chỗ thư giãn hoạt độn; hy íngơi ngoài trời, ơ phương Tây thường giữa nhà nọ với nhà kia không cần hànj rà. I-oại nhà biệt thự tiện nghi sang trọng này dành cho những người có điẻiikin ỉcao nlur các quan chức cao cấp, các thương nhân giàu hay các trí thức lớn. 4.2.3. Nhà ở liên kế (còn gọi là nhà liền kề, nhà khói ghép) Đây là loại nhà ờ tập thể cũng có thể gọi là biột thự ghép vì mỗi gia đìiti ùn’một lô đất riêng, sống biệt lập khép kín và khai thác không gian từ mặt dit rở>nhưng những lô đất hẹp cho từng gia đình được ghép sát nhau khiến ngôi nhi đơi’thành từ các ngăn ổ hay khối ghép đặt xít liẻn nhau và chỉ còn khả nàng tạ< sa nngôi nhà ờ trước mặt và sau lưng. Nhà ờ chỉ còn tiếp xúc thiên nhiên một hay laiiư< Mồi gia đình được sử dụng một khối và cứ 8-10 khối tạo thành một dyih?chung về mái và một số tường. Số tầng cùa một khối thường chỉ tối đa 3-4 ần. *nh à n à y th íc h h ợ p c h o n h ữ n g g ia đ ìn h thị d â n tru n g lưu h o ặc khá g iả ờ thị trấi V tí1phố nhỏ. Nhà có thể dùng để ờ hoặc có thể kết hợp vừa ờ vừa làm nghể phụ, biòroá Các sân vườn căn nhà có thể ngoài nhà ờ cũng có thể đạt ờ nội tâm (các .âitrósân giếng) hay trên sân thượng (terrasse) nhà có mái bằng. 4.2.4. Chung cư tháp tầng (hình 4.3) Đây là loại nhà dành cho các hộ gia đình, có chung nhau các hành lang và lầith Mỗi gia đình sống trong một căn hộ độc lập, khép kín, được bố trí dọc theomt F *lang hoặc vây quanh một cầu thang chung. Loại nhà này thường từ một đếi b ti>tầng nọ xếp chồng lên tầng kia. Loại nhà chung cư thấp tẩng này thường dành cho các gia đình cán bộ côngihn 1trong khu công nghiệp, các gia đình thị dân ờ các thị trấn nhỏ, bởi vì ưu thếcủ n1c h iế m d iệ n tích đ ấ l n h ỏ , k in h p hí d ầ u tư khô n g lớn lắm và k h ô n g cần phải có thaig lá • Đứntỉ vé góc độ vật liệu xây dựng cũng như vê tuổi thọ cóng trình mà nưc hthề chia loại nhà ở thấp tầng ra thành những loại như: • Nhà bẽtông cốt thép; • Nhà gạch đá; • Nhà gỗ; • Nhà tiền chế: khuôn nhôm, vách nhẹ...; • Nhà cấp 4: gạch ngói...; • Nhà tạm thòi : với thời gian sử dụng 1 5 -2 0 năm; • Nhà kiên cố: có thể sử dụng hàng trăm năm. ỏ đ â y chúng ta ch! nghiên cứit hai loại hình nhà ả thấp tầng hiện đại và điển hình,In lànhà biệt th ụ sang trọng ở thành phó và nhà liên k ế4 Ị. HỆT THỰ SANG TRỌNG Ở THÀNH PHỐ 43.1. Đâc điểm và phán loại . 3ãy là loại nhà có tiêu chuẩn ờ cao, có sân vườn độc lập, được xảy dựng cìhù yếur01 ,ác quấn cư đô thị hoặc các vùng nghỉ mát có tiện nghi đô thị cao (hình 4.1; 4.2). rsià biệt thự dành cho những gia đình có điểu kiện thu nhập kinh tế cao, có tiềmnjjigtrang bị những tiện dụng gia đình không hạn chế. Vì vậy từ nội dung không gian,diỉn ích sù dung cũng như điều kiện, tiêu chuẩn trang trí thẩm mỹ đến chất lượng cácl^ịh hức bên ngoài của ngôi nhà đều rất cao. Ngôi nhà có nhiều khả nãng đóng góp vẻđep iỹ 9uan c*10 thị’ cho đường phô. Nhà ờ biệt thự hơn bất cir loại hình nhà ờ nàokláclà nó có Ihế đáp ứng và thể hiện được thị hiếu thẩm mỹ của chù nhân nhiều inhất. fhà ờ biệt thư là loại nhà ờ có sân vườn và có điều kiện để có thể tiếp xúc với thiẽnn|ịèì từ bổn hướng. Ngôi nhà không hạn chế về số tẩng. (có thể 1-4 tầng), khồng có hạnc[è é mặr kinh tế đầu tư sử dụng lã thuật theo phong cách tiên tiến hiện đại hay cổ truyển. liệt thự sang trọng này thường được xây dựng ờ những khu vực đẹp cùa thành phố, ờnlữg nơ °° phong cảnh đẹp có điểu kiện khí hậu thích hợp cho việc nghỉ ngơi yêntìihgân gũi hiên nhiên. Ở phương Tây nhà biột thự không mấy khi thấy rào giậu cổng ,ỏ ớ phuơng Đồng thì ngược lại, rào cho khuôn viên rất chú trọng. .Đất đai dành cho mỏi biệt thự có thể tuỳ theo quỹ đất và định hướng quy hoạch cùat|àf! phở nhưng diộn tích thường skd > 300m2 và có mặt tiển không hẹp hơn 12m: Ớ nhũng khu đất ven đô Sj.đ = 400-600m2; ô nhũng khu nghi mát, thành phố nhỏ, khu du lịch s = 800 -H lOOOm2. rên khu đất xây dựng biột thự thì mật độ xây dựng có hạn chế: K° = c - = 0,2-4- 0,3 ^ sk d 0 thành phố K0 = 0,25 -r 0,35. Ó ver đò K0 = 0,20 + 0,25 Ó khu nghi mát, thành phô nhỏ...: K0 = 0,15 -í- 0,20. Vì khórg hạn chế vể điều kiện kinh tế (tiêu chuẩn ở vốn đầu tư) nên số buồng ihcig cua biật ...

Tài liệu được xem nhiều: