Danh mục

Thiết lập SQL

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 305.96 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Server luôn sẵn sàng Giải pháp Database Mirroring giúp xây dựng hệ quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL) có độ sẵn sàng cao trong SQL Server khá đơn giản và phù hợp với các CSDL loại vừa trở xuống. Yêu cầu về một hệ quản trị cơ sở dữ liệu có độ sẵn sàng cao ngày càng trở nên cấp thiết, đôi khi là yếu tố sống còn với các tổ chức, công ty. Tuy nhiên, để đạt mức độ sẵn sàng cao (gần như luôn hoạt động) là một điều không đơn giản, vì luôn có nhiều yếu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thiết lập SQL Thiết lập SQL Server luôn sẵn sàngGiải pháp Database Mirroring giúp xây dựng hệ quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL) cóđộ sẵn sàng cao trong SQL Server khá đơn giản và phù hợp với các CSDL loại vừatrở xuống.Yêu cầu về một hệ quản trị cơ sở dữ liệu có độ sẵn sàng cao ngày càng trở nên cấpthiết, đôi khi là yếu tố sống còn với các tổ chức, công ty. Tuy nhiên, để đạt mức độsẵn sàng cao (gần như luôn hoạt động) là một điều không đơn giản, vì luôn cónhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống: sự cố phầ n cứng, hạ tầngmạng, lỗi hệ điều hành, lỗi phần mềm ứng dụng, virus… Bài viết giới thiệu về 1giải pháp giúp đạt độ sẵn sàng cao (HA - High Availability) trên hệ quản trị CSDLđược dùng phổ biến hiện nay: SQL Server.Các giải pháp HA trên SQL ServerFailover clusterGiải pháp này sử dụng một ổ cứng dùng chung – thường là SAN để chứa CSDL.Có nhiều “instance” của SQL Server được cài đặt, mỗi instance là 1 node, nhưngtại 1 thời điểm chỉ có 1 node được quyền điều khiển CSDL. Khi node này gặp trụctrặc, 1 node khác sẽ thay thế nó quản lý CSDL.Log shippingCơ cấu bổ sung 1 CSDL làm mirror (bản sao). Khi có thay đổi hoặc cập nhật từCSDL chính, file log ghi lại các thay đổi này sẽ được gửi sang cho instance củamáy chủ mirror. Bằng cách này, người ta duy trì một bản sao cập nhật của CSDL.Trong trường hợp xảy ra sự cố, CSDL bản sao sẽ được chuyển thành CSDL chínhtrong thời gian ngắn.ReplicationNếu như Failover cluster và Log Shipping là 2 giải pháp đảm bảo high-availabilityở cấp độ CSDL thì Replication chỉ đảm bảo high-availability ở cấp độ các đốitượng trong CSDL như table, view… Các đối tượng này sẽ được copy sang mộtinstance thứ 2 của SQL Server để lưu trữ.Data Mirroring trong SQL ServerDatabase Mirroring (DM) là giải pháp mới xây dựng CSDL có tính sẵn sàng caotrong SQL Server. DM khắc phục các nhược điểm của các giải pháp trước đó như:• So với Failover Cluster, DM không yêu cầu phần cứng đặc biệt như SAN, vì vậygiảm được chi phí khi cấu hình• So với Log Shipping, DM có thể tự động chuyển sang máy mirror khi xảy ra lỗimà không cần người quản trị phải tác động. Log shipping yêu cầu phải cấu hìnhthủ công bằng T-SQL. Chính vì vậy, DM được gọi là “hot standby”, khi thời giangián đoạn (downtime) có thể tính bằng giây, còn Log-shipping được gọi là “warmstandby”, vì thời gian gián đoạn có thể tính bằng phút hoặc hơn.• So với Replication, DM vượt trội hơn do bảo vệ được toàn bộ CSDL, cònReplication chỉ bảo vệ từng phần trong CSDL, ví dụ các table như master.Tuy nhiên, DM chỉ có trong phiên bản Enterprise/Developer của SQL Server 2005SP1/2008.1. Cơ cấu của DM trong SQL ServerDM trong SQL Server yêu cầu 3 instance: 1 instance chính (principal role) quản lýCSDL, 1 instance phụ (mirror) đảm bảo việc sao lưu CSDL. 1 instance giám sát(witness) kết nối với 2 instance chính và phụ để giám sát và đảm bảo tính sẵn sàngcủa CSDL.Khi có mặt witness: Máy chủ witness kết nối với cả 2 máy chủ chính và máy chủmirror. Lúc này toàn bộ hệ thống trở thành 1 quorum mà 2 trong số 3 thành phầncó quyền quyết định . Trong trường hợp máy chủ chính gặp sự cố, máy chủ witnesssẽ tự động chuyển máy chủ mirror thành máy chủ chính. Nếu sau đó, máy chủchính hoạt động trở lại, máy chủ chính sẽ đảm nhận vai trò là máy chủ mirror (2máy chủ giờ đổi vai trò cho nhau) cho đến khi có sự can thiệp của nhà quản trị (sơđồ 1).Khi không có máy chủ witness: Quá trình chuyển đổi tự động sẽ không thực hiệnđược mà cần có tác động của nhà quản trị.Trong SQL Server có khái niệm “endPoint” có thể hiểu là “điểm kết nối”, chophép các instance SQL Server liên lạc với nhau thông qua giao thức TCP (sơ đồ 2).Mỗi endpoint được xác định bằng một địa chỉ và cổng tương ứng. Về mặt lýthuyết, địa chỉ phải là địa chỉ tên miền đầy đủ, nhưng thực tế có thể dùng một trong4 cách sau:- Xác định thông qua tên server. Ví dụ: TCP://PRINCIPAL:7024. Xác định thông qua domain name. Ví dụ:-TCP://PRINCIPAL.DELTAX.COM:7024.- Xác định thông qua Ipv4. Ví dụ: TCP://192.168.1.3:7024.- Xác định thông qua Ipv6.Cần chú ý: Trong trường hợp các Instance SQL Server cùng chạy trên một máy thìcổng TCP phải khác nhau.2. Trao đổi thông tin giữa máy chủ chính và máy chủ phụChế độ tốc độ cao (High-Performance):Chế độ High-Performance tương ứng với việc tạo bản sao không đồng bộ. Máychủ chính gửi các bản cập nhật sang máy chủ mirror và tiếp tục thực hiện các thayđổi khác mà không cần máy chủ mirror báo đã cập nhật thành công.Nhờ việc không phải chờ đợi máy chủ mirror cập nhật các thay đổi, nên máy chủchính có tốc độ truy xuất nhanh hơn và tránh được tải không cần thiết.Quy trình này có thể được minh họa bằng lược đồ sau:Đối với chế độ tốc độ cao, máy chủ mirror luôn cập nhật chậ m hơn so với máy chủchính, và có thể xảy ra mất mát dữ liệu trong trường hợp máy chủ chính gián đoạnhoạt động mà chưa kịp gửi ...

Tài liệu được xem nhiều: