THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở THAI PHỤ
Số trang: 22
Loại file: pdf
Dung lượng: 491.80 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặt vấn đề: Thiếu máu thiếu sắt ở thai phụ là vấn đề sức khỏe cộng đồng tại Việt Nam nhưng đến nay chưa có số liệu về tình trạng này tại TP.HCM.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở THAI PHỤ THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở THAI PHỤ TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thiếu máu thiếu sắt ở thai phụ là vấn đề sức khỏe cộng đồng tại Việt Nam nhưng đến nay chưa có số liệu về tình trạng này tại TP.HCM. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thiếu máu (HbRDA, thai phụ ở 3 tháng giữa & 3 tháng cuối có năng lượng ăn vào đạt gần 80%, protein trên 100%, nhưng chất sắt chỉ khoảng 40% nhu cầu khuyến nghị (RDA). Sự khác biệt về năng lượng, protein, sắt, vitamin C, thịt, rau, & trái cây ăn vào giữa các nhóm thiếu máu so với không thiếu máu, thiếu sắt so với không thiếu sắt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Thiếu máu thai phụ là vấn đề sức khỏe cộng đồng tại TP.HCM. Bổ sung sắt sớm trong 3 tháng đầu có thể không hiệu quả tăng Hb & ferritin trong 3 tháng đầu & 3 tháng giữa thai kỳ. Tuy nhiên, giả thuyết này cần được chứng minh thêm bằng nghiên cứu sâu hơn. Bổ sung sắt từ 3 tháng giữa giúp tăng Hb & ferritin ở 3 tháng cuối. Lượng sắt ăn vào của thai phụ 3 tháng giữa & 3 tháng cuối là rất thấp so với nhu cầu khuyến nghị. ABSTRACT IRON DEFICIENCY ANEMIA STATUS OF PREGNANT WOMEN IN HCMC Tran Thi Minh Hanh, Phan Nguyen Thanh Binh, Nguyen Nhan Thanh, Le Nguyen Trung Duc Son, Pham Ngoc Oanh, Nguyen Thanh Danh, and Le Thi Kim Qui. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 141 - 147 Background: Iron deficiency anemia is a public health problem in Vietnam. Pregnant women (PW) are vulnerable to anemia in community. Up to now, there is no data on anemia in PW in HCMC. Objectives: To identify prevalence of anemia (Hb3.4%) and low iron storage (45.4% vs. 16.2%) were 3 times higher in the last trimester compare to the second trimester. Hb and ferritin correlated to total days of taking iron supplement (up to the date of survey) in the last trimester (r=0.26, ptrên 2471 phụ nữ tuổi sinh đẻ thì tỉ lệ thiếu máu ở thai phụ vùng nông thôn là 49% (3 tháng cuối là 59%), và ở Hà Nội là 41% (3 tháng cuối là 48%)(4,5,6). Tỉ lệ thiếu máu ở thai phụ toàn quốc năm 2000 là 32,2%, ở vùng Đông Nam Bộ là 34,3%(7). Chương trình phòng chống thiếu máu dinh dưỡng là chương trình quốc gia, được triển khai trên toàn TP.HCM từ năm 2005 với hoạt động chủ yếu là bổ sung viên sắt & truyền thông về kiến thức phòng chống thiếu máu cho thai phụ. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có số liệu cụ thể về tình trạng thiếu máu & kiến thức về phòng chống thiếu máu của thai phụ tại TP.HCM. Để có cơ sở định hướng cho chiến lược can thiệp nhằm cải thiện tình trạng thiếu máu ở thai phụ, góp phần cải thiện tầm vóc của giống nòi bắt đầu từ sự phát triển của bào thai, Trung tâm Dinh dưỡng (TTDD) đã tiến hành khảo sát tình trạng thiếu máu & thiếu sắt ở thai phụ tại TP.HCM năm 2007 với mục đích xác định tỉ lệ thiếu máu, thiếu sắt, sắt dự trữ thấp & các yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu máu & thiếu sắt của thai phụ tại TP.HCM. PHƯƠNG PHÁP Đối tượng Điều tra cắt ngang được thực hiện tại 30 phường/xã (PX) thuộc TP.HCM được chọn ngẫu nhiên theo phương pháp PPS. Tổng số 776 thai phụ (25-30 thai phụ ở mỗi PX) tham gia điều tra. Các đối tượng được khám tổng quát, đánh giá thiếu máu trên lâm sàng, cân bằng cân điện tử TANITA sai số 200g. Phỏng vấn một số thông tin về kinh tế xã hội, chiều cao & cân nặng trước mang thai, bổ sung sắt, khám thai, & kiến thức phòng ngừa thiếu máu lúc mang thai dựa vào bảng câu hỏi soạn sẵn. Trong tổng số 776 thai phụ tham gia, 406 đối tượng (khoảng 13 đối tượng/PX) được chọn ngẫu nhiên trong số các đối tượng trên để phỏng vấn chế độ ăn 24h của ngày hôm trước trong 1 ngày. Định lượng Ferritin & CRP: Mỗi đối tượng được lấy 5 ml máu tĩnh mạch khi đói vào lúc 6-8h của buổi sáng trong ngày điều tra. Máu tĩnh mạch được bảo quản trong thùng lạnh và được quay ly tâm với tốc độ 3000 vòng/phút trong 5 phút để tách huyết thanh sau 3 – 4 giờ lấy mẫu từ thực địa. Mẫu huyết thanh được tách để cho kết quả công thức máu, định lượng Ferritin, & CRP. Công thức máu được định lượng bằng phương pháp tán xạ ánh sáng laser (thuốc thử của hãng Abbott, máy phân tích CellDyn 3500 - 3700). Ferritin được định lượng bằng phương pháp hoá phát quang miễn dịch CMIA (thuốc thử của hãng Abbott, máy Architect). CRP được định lượng bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục Turbidimetric immunoassay (thuốc thử Wako của hãng Abbott, máy Architect). Công thức máu, ferritin và CRP được phân tích tại labo của Medic. Tiêu chuẩn chẩn đoán Tình trạng thiếu máu được xác định khi Hbnặng (kg) chia cho bình phương chiều cao (m2) (cân nặng & chiều cao do đối tượng cung cấp qua phỏng vấn). Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được nhập bằng phần mềm EPI-INFO 6.0 & xử lý bằng phần mềm SPSS 11.0. Đối với biến có phân phối không chuẩn (ferritin huyết thanh, lượng vitamin C, thịt, cá, rau, trái cây ăn vào) sẽ đư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở THAI PHỤ THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở THAI PHỤ TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thiếu máu thiếu sắt ở thai phụ là vấn đề sức khỏe cộng đồng tại Việt Nam nhưng đến nay chưa có số liệu về tình trạng này tại TP.HCM. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thiếu máu (HbRDA, thai phụ ở 3 tháng giữa & 3 tháng cuối có năng lượng ăn vào đạt gần 80%, protein trên 100%, nhưng chất sắt chỉ khoảng 40% nhu cầu khuyến nghị (RDA). Sự khác biệt về năng lượng, protein, sắt, vitamin C, thịt, rau, & trái cây ăn vào giữa các nhóm thiếu máu so với không thiếu máu, thiếu sắt so với không thiếu sắt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Thiếu máu thai phụ là vấn đề sức khỏe cộng đồng tại TP.HCM. Bổ sung sắt sớm trong 3 tháng đầu có thể không hiệu quả tăng Hb & ferritin trong 3 tháng đầu & 3 tháng giữa thai kỳ. Tuy nhiên, giả thuyết này cần được chứng minh thêm bằng nghiên cứu sâu hơn. Bổ sung sắt từ 3 tháng giữa giúp tăng Hb & ferritin ở 3 tháng cuối. Lượng sắt ăn vào của thai phụ 3 tháng giữa & 3 tháng cuối là rất thấp so với nhu cầu khuyến nghị. ABSTRACT IRON DEFICIENCY ANEMIA STATUS OF PREGNANT WOMEN IN HCMC Tran Thi Minh Hanh, Phan Nguyen Thanh Binh, Nguyen Nhan Thanh, Le Nguyen Trung Duc Son, Pham Ngoc Oanh, Nguyen Thanh Danh, and Le Thi Kim Qui. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 141 - 147 Background: Iron deficiency anemia is a public health problem in Vietnam. Pregnant women (PW) are vulnerable to anemia in community. Up to now, there is no data on anemia in PW in HCMC. Objectives: To identify prevalence of anemia (Hb3.4%) and low iron storage (45.4% vs. 16.2%) were 3 times higher in the last trimester compare to the second trimester. Hb and ferritin correlated to total days of taking iron supplement (up to the date of survey) in the last trimester (r=0.26, ptrên 2471 phụ nữ tuổi sinh đẻ thì tỉ lệ thiếu máu ở thai phụ vùng nông thôn là 49% (3 tháng cuối là 59%), và ở Hà Nội là 41% (3 tháng cuối là 48%)(4,5,6). Tỉ lệ thiếu máu ở thai phụ toàn quốc năm 2000 là 32,2%, ở vùng Đông Nam Bộ là 34,3%(7). Chương trình phòng chống thiếu máu dinh dưỡng là chương trình quốc gia, được triển khai trên toàn TP.HCM từ năm 2005 với hoạt động chủ yếu là bổ sung viên sắt & truyền thông về kiến thức phòng chống thiếu máu cho thai phụ. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có số liệu cụ thể về tình trạng thiếu máu & kiến thức về phòng chống thiếu máu của thai phụ tại TP.HCM. Để có cơ sở định hướng cho chiến lược can thiệp nhằm cải thiện tình trạng thiếu máu ở thai phụ, góp phần cải thiện tầm vóc của giống nòi bắt đầu từ sự phát triển của bào thai, Trung tâm Dinh dưỡng (TTDD) đã tiến hành khảo sát tình trạng thiếu máu & thiếu sắt ở thai phụ tại TP.HCM năm 2007 với mục đích xác định tỉ lệ thiếu máu, thiếu sắt, sắt dự trữ thấp & các yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu máu & thiếu sắt của thai phụ tại TP.HCM. PHƯƠNG PHÁP Đối tượng Điều tra cắt ngang được thực hiện tại 30 phường/xã (PX) thuộc TP.HCM được chọn ngẫu nhiên theo phương pháp PPS. Tổng số 776 thai phụ (25-30 thai phụ ở mỗi PX) tham gia điều tra. Các đối tượng được khám tổng quát, đánh giá thiếu máu trên lâm sàng, cân bằng cân điện tử TANITA sai số 200g. Phỏng vấn một số thông tin về kinh tế xã hội, chiều cao & cân nặng trước mang thai, bổ sung sắt, khám thai, & kiến thức phòng ngừa thiếu máu lúc mang thai dựa vào bảng câu hỏi soạn sẵn. Trong tổng số 776 thai phụ tham gia, 406 đối tượng (khoảng 13 đối tượng/PX) được chọn ngẫu nhiên trong số các đối tượng trên để phỏng vấn chế độ ăn 24h của ngày hôm trước trong 1 ngày. Định lượng Ferritin & CRP: Mỗi đối tượng được lấy 5 ml máu tĩnh mạch khi đói vào lúc 6-8h của buổi sáng trong ngày điều tra. Máu tĩnh mạch được bảo quản trong thùng lạnh và được quay ly tâm với tốc độ 3000 vòng/phút trong 5 phút để tách huyết thanh sau 3 – 4 giờ lấy mẫu từ thực địa. Mẫu huyết thanh được tách để cho kết quả công thức máu, định lượng Ferritin, & CRP. Công thức máu được định lượng bằng phương pháp tán xạ ánh sáng laser (thuốc thử của hãng Abbott, máy phân tích CellDyn 3500 - 3700). Ferritin được định lượng bằng phương pháp hoá phát quang miễn dịch CMIA (thuốc thử của hãng Abbott, máy Architect). CRP được định lượng bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục Turbidimetric immunoassay (thuốc thử Wako của hãng Abbott, máy Architect). Công thức máu, ferritin và CRP được phân tích tại labo của Medic. Tiêu chuẩn chẩn đoán Tình trạng thiếu máu được xác định khi Hbnặng (kg) chia cho bình phương chiều cao (m2) (cân nặng & chiều cao do đối tượng cung cấp qua phỏng vấn). Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được nhập bằng phần mềm EPI-INFO 6.0 & xử lý bằng phần mềm SPSS 11.0. Đối với biến có phân phối không chuẩn (ferritin huyết thanh, lượng vitamin C, thịt, cá, rau, trái cây ăn vào) sẽ đư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
9 trang 200 0 0