THIẾU MÁU THIẾU SẮT TRONG 3 THÁNG GIỮA THAI KỲ
Số trang: 26
Loại file: pdf
Dung lượng: 204.61 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thiếu máu, thiếu máu thiếu sắt (TMTS) là vấn đề sức khỏe quan trọng ở những nước đang phát triển cũng như những nước công nghiệp phát triển. Phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 5 tuổi là đối tượng nguy cơ cao trong dân số. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: xác định tỷ lệ thiếu máu, thiếu máu thiếu sắt bằng những xét nghiệm thường qui và định lượng ferritin huyết thanh; và tìm các yếu tố liên quan với thiếu máu thiếu sắt trong thai kỳ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THIẾU MÁU THIẾU SẮT TRONG 3 THÁNG GIỮA THAI KỲ THIẾU MÁU THIẾU SẮT TRONG 3 THÁNG GIỮA THAI KỲTÓM TẮTThiếu máu, thiếu máu thiếu sắt (TMTS) là vấn đề sức khỏe quan trọng ởnhững nước đang phát triển cũng như những nước công nghiệp phát triển.Phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 5 tuổi là đối tượng nguy cơ cao trong dânsố. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: xác định tỷ lệ thiếu máu, thiếu máu thiếusắt bằng những xét nghiệm thường qui và định lượng ferritin huyết thanh; vàtìm các yếu tố liên quan với thiếu máu thiếu sắt trong thai kỳĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả thựchiện trên 302 thai phụ ở tam cá nguyệt thứ II đến khám thai tại bệnh việnĐại học Y Dược. Những thai phụ này sẽ được xét nghiệm định lượng nồngđộ hemoglobin (Hb), ferritin huyết thanh và các gía trị huyết học khác.Những thông tin về dịch tễ học, trình độ học vấn, mức độ ăn uống trong thaikỳ…sẽ được thực hiện qua bảng câu hỏi mẫu.Kết quả: Tỷ lệ thiếu máu trong thai kỳ (Hb < 11 g/dl) là 20,19%, nhưngkhông có trường hợp nào thiếu máu nặng (Hb < 7 g/dl), tỷ lệ TMTS (Hb <11 g/dl và ferritin < 12 ng/ml) là 17,21%. Những yếu tố liên quan với tìnhtrạng TMTS là: việc sử dụng sắt dự phòng trong thai kỳ, việc uống sữa có bổsung sắt trong thai kỳ, số con hiện có và số lần bỏ thaiKết luận: Tỷ lệ thiếu máu, TMTS trong thai kỳ lần lượt là 20,19% và17,21%. Tỷ lệ này tương ứng với các nước đang phát triển khác (25-35%) vàcòn cách xa với các nước công nghiệp phát triển (5-8%)ABSTRACTBackground: Anemia, Iron – deficiency anemia (IDA) is a public healthproblem in the developing and even industrialized countries. Pregnantwomen and the children under 5 years of age are among the high – riskpopulation. Our main in this study were to obtain the prevalence of anemia,IDA and its association with mesures of IDA among a group of pregnantwomen by routine methods and by serum ferritin and rick factors associatedSubjects: A cross – sectional survey the estimates are based on 302reportedly healthy pregnant women in their second trimester, at hospital ofUniversity of Science Medical and Pharmaceutical. A series ofdeterminations were conducted to determine heamoglobin concentration(Hb); serum ferritin and other indexes. Then a questionaire forepidemiological data, type of diet, level of education, laboratory data, ect.was filled.Result: The prevalence of anemia (Hb < 110g/dl) was 20.19%, but severeanemia (Hb < 70g/dl) was absent; the prevalence of IDA (Hb < 110 g/dl andserum ferritin < 12 ng/ml) was 17.21%. Iron prophy laxis in pregnancy –general, milk fortified with iron, number of children, number of abortionwere associated with IDA during pregnancy.Conclusion: The prevalence of anemia in pregnant women was 20.19%, ofIDA was 17.21%, which is the same as the prevalence found in otherdeveloping countries (25-35%). This show that we are still far behind thehealth status in the industrialized countries (5-8%)Thiếu máu trong thai kỳ là một vấn đề sức khỏe cộng đồng chiếm mối quantâm hàng đầu trên toàn thế giới. Theo báo cáo khoảng 56% phụ nữ mangthai ở các nước đang phát triển bị thiếu máu, trong khi chỉ có 18% ở nhữngnước phát triển(6). Thiếu máu gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: sanhnon, sanh con nhẹ cân, gây tử vong mẹ và con ở những trường hợp thiếumáu nặng(7,8). Thiếu sắt là nguyên nhân chiếm hàng đầu trong các nguyênnhân gây thiếu máu. Ở những nước đang phát triển ngoài nguyên nhân thiếusắt trong khẩu phần ăn TMTS còn do các bệnh ký sinh trùng đường ruột vàsốt rét. Tỷ lệ TMTS ở những nước công nghiệp phát triển đã giảm trong vàithập kỉ gần đây nhưng tỷ lệ TMTS chung trên toàn thế giới thay đổi rất ít.Khoảng 500 triệu người trên thế giới bị TMTS, và tỷ lệ TMTS chiếm 25-35% ở những nước đang phát triển, trong khi chỉ chiếm khoảng 5-8% ởnhững nước công nghiệp phát triển(4).Những thai phụ có dự trữ sắt tốt, được bổ sung viên sắt đầy đủ trong thai kỳnày vẫn có khả năng bị TMTS trong thai kỳ sau(9,10). Khi dự trữ sắt trong cơthể người mẹ giảm sẽ đưa đến tình trạng giảm sắt trong thai nhi, thậm chítình trạng thiếu sắt này kéo dài trong năm đầu tiên của trẻ(11).Trong những thập kỉ gần đây, việc cải thiện chế độ dinh d ưỡng, sử dụng sữacó bổ sung sắt, sử dụng viên sắt dự phòng đã phần nào giảm tần suất thiếumáu thiếu sắt(10,11).Một trong những vấn đề quan trọng là phân biệt TMTS và tình trạng thiếumáu do những nguyên nhân khác như: sốt rét, nhiễm HIV, tình trạng viêmmãn tính, bệnh lí hemoglobin(12). Xét nghiệm máu nếu có nồng độhemoglobin thấp nhưng nồng độ ferritin bình thường sẽ loại trừ được nhữngtrường hợp này. Nồng độ ferritin huyết thanh là chỉ số đặc trưng sử dụng đểđánh giá tình trạng dự trữ sắt của cơ thể(13,14). Nồng độ hemoglobin (haynồng độ hematocrit) không đủ để đánh giá tình trạng thiếu sắt ở thai phụ bởivì có rất nhiều trường hợp thai phụ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THIẾU MÁU THIẾU SẮT TRONG 3 THÁNG GIỮA THAI KỲ THIẾU MÁU THIẾU SẮT TRONG 3 THÁNG GIỮA THAI KỲTÓM TẮTThiếu máu, thiếu máu thiếu sắt (TMTS) là vấn đề sức khỏe quan trọng ởnhững nước đang phát triển cũng như những nước công nghiệp phát triển.Phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 5 tuổi là đối tượng nguy cơ cao trong dânsố. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: xác định tỷ lệ thiếu máu, thiếu máu thiếusắt bằng những xét nghiệm thường qui và định lượng ferritin huyết thanh; vàtìm các yếu tố liên quan với thiếu máu thiếu sắt trong thai kỳĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả thựchiện trên 302 thai phụ ở tam cá nguyệt thứ II đến khám thai tại bệnh việnĐại học Y Dược. Những thai phụ này sẽ được xét nghiệm định lượng nồngđộ hemoglobin (Hb), ferritin huyết thanh và các gía trị huyết học khác.Những thông tin về dịch tễ học, trình độ học vấn, mức độ ăn uống trong thaikỳ…sẽ được thực hiện qua bảng câu hỏi mẫu.Kết quả: Tỷ lệ thiếu máu trong thai kỳ (Hb < 11 g/dl) là 20,19%, nhưngkhông có trường hợp nào thiếu máu nặng (Hb < 7 g/dl), tỷ lệ TMTS (Hb <11 g/dl và ferritin < 12 ng/ml) là 17,21%. Những yếu tố liên quan với tìnhtrạng TMTS là: việc sử dụng sắt dự phòng trong thai kỳ, việc uống sữa có bổsung sắt trong thai kỳ, số con hiện có và số lần bỏ thaiKết luận: Tỷ lệ thiếu máu, TMTS trong thai kỳ lần lượt là 20,19% và17,21%. Tỷ lệ này tương ứng với các nước đang phát triển khác (25-35%) vàcòn cách xa với các nước công nghiệp phát triển (5-8%)ABSTRACTBackground: Anemia, Iron – deficiency anemia (IDA) is a public healthproblem in the developing and even industrialized countries. Pregnantwomen and the children under 5 years of age are among the high – riskpopulation. Our main in this study were to obtain the prevalence of anemia,IDA and its association with mesures of IDA among a group of pregnantwomen by routine methods and by serum ferritin and rick factors associatedSubjects: A cross – sectional survey the estimates are based on 302reportedly healthy pregnant women in their second trimester, at hospital ofUniversity of Science Medical and Pharmaceutical. A series ofdeterminations were conducted to determine heamoglobin concentration(Hb); serum ferritin and other indexes. Then a questionaire forepidemiological data, type of diet, level of education, laboratory data, ect.was filled.Result: The prevalence of anemia (Hb < 110g/dl) was 20.19%, but severeanemia (Hb < 70g/dl) was absent; the prevalence of IDA (Hb < 110 g/dl andserum ferritin < 12 ng/ml) was 17.21%. Iron prophy laxis in pregnancy –general, milk fortified with iron, number of children, number of abortionwere associated with IDA during pregnancy.Conclusion: The prevalence of anemia in pregnant women was 20.19%, ofIDA was 17.21%, which is the same as the prevalence found in otherdeveloping countries (25-35%). This show that we are still far behind thehealth status in the industrialized countries (5-8%)Thiếu máu trong thai kỳ là một vấn đề sức khỏe cộng đồng chiếm mối quantâm hàng đầu trên toàn thế giới. Theo báo cáo khoảng 56% phụ nữ mangthai ở các nước đang phát triển bị thiếu máu, trong khi chỉ có 18% ở nhữngnước phát triển(6). Thiếu máu gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: sanhnon, sanh con nhẹ cân, gây tử vong mẹ và con ở những trường hợp thiếumáu nặng(7,8). Thiếu sắt là nguyên nhân chiếm hàng đầu trong các nguyênnhân gây thiếu máu. Ở những nước đang phát triển ngoài nguyên nhân thiếusắt trong khẩu phần ăn TMTS còn do các bệnh ký sinh trùng đường ruột vàsốt rét. Tỷ lệ TMTS ở những nước công nghiệp phát triển đã giảm trong vàithập kỉ gần đây nhưng tỷ lệ TMTS chung trên toàn thế giới thay đổi rất ít.Khoảng 500 triệu người trên thế giới bị TMTS, và tỷ lệ TMTS chiếm 25-35% ở những nước đang phát triển, trong khi chỉ chiếm khoảng 5-8% ởnhững nước công nghiệp phát triển(4).Những thai phụ có dự trữ sắt tốt, được bổ sung viên sắt đầy đủ trong thai kỳnày vẫn có khả năng bị TMTS trong thai kỳ sau(9,10). Khi dự trữ sắt trong cơthể người mẹ giảm sẽ đưa đến tình trạng giảm sắt trong thai nhi, thậm chítình trạng thiếu sắt này kéo dài trong năm đầu tiên của trẻ(11).Trong những thập kỉ gần đây, việc cải thiện chế độ dinh d ưỡng, sử dụng sữacó bổ sung sắt, sử dụng viên sắt dự phòng đã phần nào giảm tần suất thiếumáu thiếu sắt(10,11).Một trong những vấn đề quan trọng là phân biệt TMTS và tình trạng thiếumáu do những nguyên nhân khác như: sốt rét, nhiễm HIV, tình trạng viêmmãn tính, bệnh lí hemoglobin(12). Xét nghiệm máu nếu có nồng độhemoglobin thấp nhưng nồng độ ferritin bình thường sẽ loại trừ được nhữngtrường hợp này. Nồng độ ferritin huyết thanh là chỉ số đặc trưng sử dụng đểđánh giá tình trạng dự trữ sắt của cơ thể(13,14). Nồng độ hemoglobin (haynồng độ hematocrit) không đủ để đánh giá tình trạng thiếu sắt ở thai phụ bởivì có rất nhiều trường hợp thai phụ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 264 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 208 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
8 trang 207 0 0
-
9 trang 202 0 0