![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Thịt chó - Vị thuốc bổ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 137.02 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Theo Đông y, thịt chó (cẩu nhục) vị mặn, chua, tính nóng, không độc; có tác dụng bổ dưỡng, trợ dương, ích khí trừ hàn. Thịt chó có chứa nhiều protid, lipid, Ca, P, Fe. 100g thịt cung cấp 348 calo. Xương chó có canxi dạng phosphat, carbonat. Thịt chó vừa là thực phẩm ngon, vừa là vị thuốc tốt cho người có máu hàn.Một số món ăn, bài thuốc từ thịt chó Thịt Các món thịt chó ăn ngon, bổ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thịt chó - Vị thuốc bổ Thịt chó - Vị thuốc bổTheo Đông y, thịt chó (cẩu nhục) vị mặn, chua,tính nóng, không độc; có tác dụng bổ dưỡng, trợdương, ích khí trừ hàn. Thịt chó có chứa nhiềuprotid, lipid, Ca, P, Fe. 100g thịt cung cấp 348calo. Xương chó có canxi dạng phosphat,carbonat. Thịt chó vừa là thực phẩm ngon, vừa làvị thuốc tốt cho người có máu hàn.Mộtsốmónăn,bàithuốctừthịtchó Các món thịt chó ăn ngon, bổ.Thịtchó hầm sơn dược kỷ tử: Thịt chó 500g - 1kg (làmsạch, thái lát); sơn dược, kỷ tử, mỗi thứ đều 60g,thêm gia vị trộn đều để 15 phút, thêm nước nấu hầmnhỏ lửa cho chín nhừ. Dùng cho các trường hợp thậndương hư suy (di tinh tảo tiết, đau lưng, mỏi gối lạnhchi thể...), người cao tuổi cơ thể suy nhược.Cháo thịt chó đậu hạt: Thịt chó 500g (làm sạch tháilát), thêm gạo tẻ, đậu hạt nấu hầm nhừ, thêm gia vị,ăn nhiều bữa trong ngày. Dùng trong các trường hợptỳ vị hư hàn, đầy trướng bụng, đau bụng.Cháo thịt chó, thịt chó áp chảo: Thịt chó 500g tháilát nấu với gạo tẻ thành dạng canh, cháo, thêm gia vịhoặc nấu như món ăn thông thường dạng nhựa mậnáp chảo với riềng, xả, gia vị. Dùng trong các trườnghợp cổ trướng phù nề, sợ lạnh, rét run.Thịt chó hầm đậu đen: Thịt chó 150g, đậu đen 40gcùng nấu chín nhừ, thêm gia vị thích hợp, cho ăn khinóng liên tục trong 5 - 10 ngày. Dùng cho trẻ nhỏ đáidầm.Ngoài thịt chó, các bộ phận khác như xương, mỡ, óc,tinh hoàn của chó đều là những vị thuốc chữa đượcnhiều bệnhXương chó (cẩu cốt): Vị ngọt, tính ấm, có tác dụngmạnh gân cốt, hoạt huyết, sinh cơ, chống loét.- Xương mình và xương chân chó (chó vàng là tốtnhất) ninh đến khi thành khối màu trắng, dễ vỡ, tánmịn, rắc lên vết bỏng chảy nước, đã rửa sạch và laukhô; đặt bông gạc và băng lại. Ngày làm 1 - 2 lần.Trường hợp mới bị bỏng, dùng bột xương trộn vớidầu lạc trong cối sạch, liều lượng bằng nhau, bôi lênchỗ bỏng.- Cao ngũ cốt: Xương chó kết hợp với xương bò, lợn,gà, khỉ, trăn nấu thành cao. Làm thuốc bồi dưỡng vàphục hồi sức khoẻ.Dương vật và tinh hoàn của chó: Vị mặn, tính nóng;có tác dụng ích tinh, tráng dương, tăng cường sinhdục. Chữa thiểu năng sinh dục, liệt dương, di tinh,đau lưng mỏi gối. Ngày dùng 4 - 12g, dạng bột, viênhay ngâm rượu. Dùng riêng hay kết hợp với kỷ tử,nhục quế và toả dương.Sỏi dạ dày chó (cẩu bảo): Vị ngọt mặn, tính bình; cótác dụng giải độc, khai uất, cầm nôn. Ngày dùng 0,2 -2g, tán bột mịn uống hay kết hợp với các thuốc khác.Óc chó: Vị ngọt, tính bình; có tác dụng bổ dưỡng, anthần. Chữa thần kinh suy nhược, hay quên, mất ngủ.Mỡ chó: Vị ngọt, tính mát, trơn nhày; có tác dụnglàm se, chống loét. Lá sung tật khô, sao vàng tán mịn,trộn với mỡ chó. Bôi hàng ngày chữa bỏng.Kiêng kỵ: Không dùng cho người sau các bệnh nhiễmkhuẩn sốt nóng, viêm tấy, các trường hợp âm hư hỏavượng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thịt chó - Vị thuốc bổ Thịt chó - Vị thuốc bổTheo Đông y, thịt chó (cẩu nhục) vị mặn, chua,tính nóng, không độc; có tác dụng bổ dưỡng, trợdương, ích khí trừ hàn. Thịt chó có chứa nhiềuprotid, lipid, Ca, P, Fe. 100g thịt cung cấp 348calo. Xương chó có canxi dạng phosphat,carbonat. Thịt chó vừa là thực phẩm ngon, vừa làvị thuốc tốt cho người có máu hàn.Mộtsốmónăn,bàithuốctừthịtchó Các món thịt chó ăn ngon, bổ.Thịtchó hầm sơn dược kỷ tử: Thịt chó 500g - 1kg (làmsạch, thái lát); sơn dược, kỷ tử, mỗi thứ đều 60g,thêm gia vị trộn đều để 15 phút, thêm nước nấu hầmnhỏ lửa cho chín nhừ. Dùng cho các trường hợp thậndương hư suy (di tinh tảo tiết, đau lưng, mỏi gối lạnhchi thể...), người cao tuổi cơ thể suy nhược.Cháo thịt chó đậu hạt: Thịt chó 500g (làm sạch tháilát), thêm gạo tẻ, đậu hạt nấu hầm nhừ, thêm gia vị,ăn nhiều bữa trong ngày. Dùng trong các trường hợptỳ vị hư hàn, đầy trướng bụng, đau bụng.Cháo thịt chó, thịt chó áp chảo: Thịt chó 500g tháilát nấu với gạo tẻ thành dạng canh, cháo, thêm gia vịhoặc nấu như món ăn thông thường dạng nhựa mậnáp chảo với riềng, xả, gia vị. Dùng trong các trườnghợp cổ trướng phù nề, sợ lạnh, rét run.Thịt chó hầm đậu đen: Thịt chó 150g, đậu đen 40gcùng nấu chín nhừ, thêm gia vị thích hợp, cho ăn khinóng liên tục trong 5 - 10 ngày. Dùng cho trẻ nhỏ đáidầm.Ngoài thịt chó, các bộ phận khác như xương, mỡ, óc,tinh hoàn của chó đều là những vị thuốc chữa đượcnhiều bệnhXương chó (cẩu cốt): Vị ngọt, tính ấm, có tác dụngmạnh gân cốt, hoạt huyết, sinh cơ, chống loét.- Xương mình và xương chân chó (chó vàng là tốtnhất) ninh đến khi thành khối màu trắng, dễ vỡ, tánmịn, rắc lên vết bỏng chảy nước, đã rửa sạch và laukhô; đặt bông gạc và băng lại. Ngày làm 1 - 2 lần.Trường hợp mới bị bỏng, dùng bột xương trộn vớidầu lạc trong cối sạch, liều lượng bằng nhau, bôi lênchỗ bỏng.- Cao ngũ cốt: Xương chó kết hợp với xương bò, lợn,gà, khỉ, trăn nấu thành cao. Làm thuốc bồi dưỡng vàphục hồi sức khoẻ.Dương vật và tinh hoàn của chó: Vị mặn, tính nóng;có tác dụng ích tinh, tráng dương, tăng cường sinhdục. Chữa thiểu năng sinh dục, liệt dương, di tinh,đau lưng mỏi gối. Ngày dùng 4 - 12g, dạng bột, viênhay ngâm rượu. Dùng riêng hay kết hợp với kỷ tử,nhục quế và toả dương.Sỏi dạ dày chó (cẩu bảo): Vị ngọt mặn, tính bình; cótác dụng giải độc, khai uất, cầm nôn. Ngày dùng 0,2 -2g, tán bột mịn uống hay kết hợp với các thuốc khác.Óc chó: Vị ngọt, tính bình; có tác dụng bổ dưỡng, anthần. Chữa thần kinh suy nhược, hay quên, mất ngủ.Mỡ chó: Vị ngọt, tính mát, trơn nhày; có tác dụnglàm se, chống loét. Lá sung tật khô, sao vàng tán mịn,trộn với mỡ chó. Bôi hàng ngày chữa bỏng.Kiêng kỵ: Không dùng cho người sau các bệnh nhiễmkhuẩn sốt nóng, viêm tấy, các trường hợp âm hư hỏavượng.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 258 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 231 0 0 -
13 trang 213 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
8 trang 211 0 0