Trai có nhiều loài, phân bố ở biển cả và sông ngòi. Trong các loài, chỉ có trai điệp và trai sông cung cấp thịt làm thức ăn ngon và làm thuốc tốt.Trai điệp (Sinohyriopsis cumingii Lea) được dùng trong y học cổ truyền với tên thuốc là bạng. Thịt trai điệp (bạng nhục) chứa protein; lipid; các muối khoáng Ca, P, Fe, Zn; các vitamin B1, B2, PP, C. Dược liệu có vị ngọt,mặn, tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, minh mục, giải độc chữa phiền nhiệt, háo khát, đới hạ, đau mắt đỏ, trĩ lậu,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thịt trai chữa phiền nhiệt, háo khát Thịt trai chữa phiền nhiệt, háo khátTrai có nhiều loài, phân bố ở biển cả và sôngngòi. Trong các loài, chỉ có trai điệp và traisông cung cấp thịt làm thức ăn ngon và làmthuốc tốt.Trai điệp (Sinohyriopsis cumingii Lea) đượcdùng trong y học cổ truyền với tên thuốc làbạng. Thịt trai điệp (bạng nhục) chứa protein;lipid; các muối khoáng Ca, P, Fe, Zn; cácvitamin B1, B2, PP, C. Dược liệu có vị ngọt,mặn, tính hàn, không độc, có tác dụng thanhnhiệt, minh mục, giải độc chữa phiền nhiệt, háokhát, đới hạ, đau mắt đỏ, trĩ lậu, thấp sang.Dùng trong: lấy thịt trai điệp 50g, thái nhỏ, nấunhừ với lá bìm bịp non hoặc lấy lá dâu non 30g,thêm muối và gia vị cho đủ đậm. Ăn một lầntrong ngày.Dùng ngoài: thịt trai điệp phơi khô, đốt tồn tính,tán nhỏ, rồi bôi xoa.(Sinanodonta jowcdi Morlet) cho thịt chứa 4,6%protid, 1,1% lipid, 16,4mg% Ca, 102mg% P,70-100mg% Zn, 11,1mg% Fe, 0,02mg%vitamin B1, 0,18mg% B2, 1,2 mg% VitaminPP, 9mg% vitamin C. Dược liệu có vị ngọt,mặn, tính hàn, có tác dụng lợi thấp, thanh nhiệt,tiêu khát, hạ huyết áp, đổ mồ hôi trộm.Khi dùng, rửa sạch trai, cho vào nồi nước sôicho trai há miệng. Để nguội, gỡ lấy thịt, lấy 50gthái nhỏ, trộn với một nắm lá dâu non đã rửasạch, thái nhỏ. Nấu cho nhừ thịt trai, thêm muốicho đủ đậm. Cho trẻ ăn làm 2 lần trong ngày.Các bài thuốc dùng thịt traiChữa mồ hôi trộm, trẻ hay khóc về đêm:Dùng 3-5 ngày. Thịt trai 30-50g nấu với râu ngô20g (loại non càng tốt) cho thật nhừ. Vớt râungô ra, thêm hành 10g, gừng 3g và bột gia vị.Ăn trong ngày.Chữa viêm gan, vàng da: lấy thịt trai 30-50g,nhân trần 30g, thái nhỏ sắc với 400ml nước,uống làm hai lần trong ngày.Ở Trung Quốc, người ta còn dùng thịt trai sôngdưới dạng thức ăn-vị thuốc khá phổ biến. Lấythịt trai 50g ninh nhừ với thịt lợn nạc 20g, ănvào bữa cơm. Dùng chữa tăng huyết áp, phòngngừa tai biến mạch máu não, nhức đầu, chóngmặt, suy gan.Chữa bệnh tiểu nhiều về đêm: thịt trai 50g xàochín với dầu lạc, thêm ít rượu, gừng, muối, ăntrong ngày.Chữa kinh nguyệt quá nhiều: Thịt trai sôngnấu nhừ với thịt hàu 50g và gạo tẻ 100g thànhcháo ăn ngày 2 lần