Danh mục

THỞ MÁY CAO TẦN VÀ ILOMEDIN

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 179.85 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Thông báo một trường hợp thoát vị hoành bẩm sinh (TVHBS) được phẫu thuật (PT) nội soi ngay tại giường bệnh hồi sức. Phương pháp: Mô tả nhân một trường hợp BN sơ sinh 10 giờ tuổi mắc THVBS.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THỞ MÁY CAO TẦN VÀ ILOMEDIN THỞ MÁY CAO TẦN VÀ ILOMEDIN TÓM TẮT Mục tiêu: Thông báo một trường hợp thoát vị hoành bẩm sinh (TVHBS) được phẫu thuật (PT) nội soi ngay tại giường bệnh hồi sức. Phương pháp: Mô tả nhân một trường hợp BN sơ sinh 10 giờ tuổi mắc THVBS. Kết quả: Thời gian ổn định hồi sức trước mổ là 129,5 giờ. Biện pháp ổn định hô hấp: HFOV (MAP: 17  15mmHg, F: 9  11 Hz, SV: 120  90ml, FiO2: 1,0  0,4), khí máu: 7,35/48/87/27/+3. Kiểm soát được ALĐMP (Ilomedin 2ng/kg/phút, an thần, giãn cơ), huyết áp hệ thống trong giới hạn (bù dịch, dopamine, noradrenaline). PT nội soi tại giường bệnh hồi sức dưới HFOV vì tình trạng không chuyển được máy thở thông lệ. Trong mổ, huyết động, khí máu trong giới hạn, HFOV không làm cản trở phẫu thuật viên thực hiện các thao tác kỹ thuật nội soi lồng ngực. Sau PT, BN ổn định, tiến triển tốt, chuyển buồng bệnh th ường sau 11 ngày hồi sức. Kết luận: HFOV cải thiện trao đổi khí tốt cho trước trong và sau PT TVHBS, Ilomedin giúp giảm tình trạng tăng ALĐMP, PT nội soi là có thể ngay tại buồng bệnh hồi sức dưới máy thở HFOV. ABSTRACT Object: Report a case of congenital diaphragmatic hernia (CDH), who was performed diaphragmatic repair by thoracoscopic surgery at Surgical Intensive Care Unit (SICU). Methods: A case study, 10 hour-old baby with CDH. Results: Preoperative time of treatment for stabilization was 129.5 hours. Preoperative respiratory support: HFOV (MAP: 17  15 mmHg, F: 9  11 Hz, SV: 120  90 ml, FiO2:1.0  0.4), ABG: 7.35/48/87/27/+3, pulmonary arterial pressure was treated with IV Ilomedin (2 ng/kg/min), sedative, analgesic and muscle relaxant. Systemic blood pressure was stabilized with dopamine, norepinephrine. Thoracoscopic diaphragmatic repair was performed with HFOV support at SICU bed. It was impossible to change from HFOV to CMV because of hypercapnia. During the operation, the patient was hemodynamically stable and ABG was in authorized range. HFOV did not obstruct the manipulation of surgeon during the operation. The patient was postoperatively stable with uncomplicated course and was transferred to the ward after 11 days in SICU. Conclusion: HFOV improved exchange gas before, during, and after the operation. Ilomedin helped decreasing pulmonary arterial pressure. Thoracoscopic diaphragmatic repair can be performed during HFOV in SICU. Key words: Congenital diaphragmatic hernia, high frequency oscillatory ventilation, Ilomedin, thoracoscopic surgery. ĐẶT VẤN ĐỀ Thoát vị hoành bẩm sinh (TVHBS) là dị tật hay gặp, chiếm tỷ lệ 1/2000 – 1/3000 trẻ sơ sinh đẻ ra sống. Tỷ lệ tử vong cao, 20-60%, mặc dù đã có nhiều tiến bộ điều trị(Error! Reference source not found.). Đặc điểm sinh lý bệnh của TVHBS là tình trạng thiểu sản phối và tăng áp lực động mạch phổi (ALĐMP). Chiến lược xử trí cho TVHBS là: Ổn định bệnh nhân trước mổ (hỗ trợ hô hấp, điều trị TALĐMP) và phẫu thuật (PT) có trì hoãn(Error! Reference source not found.) . Thở máy cao tần (HFOV) là phương thức hỗ trợ hô hấp được sử dụng nhiều trong hồi sức nhi khoa(Error! Reference source not found.), được lựa chọn sớm cho bệnh nhân trước, trong và sau PT TVHBS(Error! Reference source not found.). HFOV giúp là giảm tần suất sử dụng màng trao đổi oxy ngoài cơ thể (ECMO) ở nhóm bệnh này(Error! Reference source not found.). Năm 2000, Bouchet J.C. và cộng sự có sử dụng HFOV trong quá trình PT tạo hình cơ hoành tại giường bệnh hồi sức sơ sinh(Error! Reference source not found.). Năm 2001, Nguyễn Thanh Liêm và cộng sự đã thực hiện thành công PT nội soi tạo hình cơ hoành cho các bệnh nhân TVHBS, trong đó có TVHBS ở trẻ sơ sinh chiếm 28,9%(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Tuy nhiên phẫu thuật nội soi tạo hình cơ hoành tại giường bệnh hồi sức khi bệnh nhân thở máy HFO chưa thực hiện, cả trong nước và quốc tế. Chúng tôi thông báo 1 trường hợp bệnh nhân TVHBS tại khoa Hồi sức Ngoại (HSN), Bệnh viện Nhi Trung ương (BVNTW). Bệnh nhân được ổn định trước mổ bằng HFOV và thuốc giãn động mạch phổi (Ilomedin), sau đó phẫu thuật nội soi tạo hình cơ hoành tại giường bệnh hồi sức khi dang thở máy HFO. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thông báo một trường hợp thoát vị hoành bẩm sinh (TVHBS) được phẫu thuật (PT) nội soi ngay tại gường bệnh hồi sức. Đối tượng Nhân một trường hợp BN sơ sinh 10 giờ tuổi mắc THVBS. Phương pháp Báo cáo 1 ca THÔNG TIN BỆNH NHÂN Trẻ gái, cân nặng 3500 gram, sau đẻ khóc bé. Ngay sau đó xuất hiện tím tái, khó thở, chụp x-quang phổi phát hiện TVHBS trái. Chuyển đến khoa HSN, BVNTW lúc 10 giờ tuổi. Bệnh nhân vào khoa HSN trong tình trạng: Bóp bóng qua nội khí quản, SpO2 70%, thông khí phổi trái kém. Nhịp tim 142 lần/ phút, huyết áp 102/34 mmHg, Refill 2 giây. Bụng lõm, mềm. Xét nghiệm: Khí máu: pH: 7,32, PCO2: 46 mmHg, PO2: 186 mmHg, HCO3-: 23,7 mmHg, BE: - 2,4. Lactate: 5,4 mmol/l. X-quang phổi: ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: