Hạt lấy ở quả chín đã phơi hay sấy khô của dây Tơ hồng (Cuscuta chinensis Lam.), họ Tơ hồng (Cuscutaceae).Mô tả Hạt gần hình cầu, đường kính 0,10 - 0,15 cm. Mặt ngoài có màu nâu xám hoặc nâu vàng, có rất nhiều những điểm nhỏ nhô lên. Một đầu có rãnh hình dải hẹp, hơi trũng xuống. Chất rắn chắc, khó bóp vỡ. Mùi thơm nhẹ. Vị nhạt.Bột Màu nâu vàng hoặc nâu sẫm. Tế bào biểu bì của áo hạt hình gần vuông hoặc gần hình chữ nhật, thành tương đối dày khi nhìn từ mặt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THỎ TY TỬ THỎ TY TỬ Semen CuscutaeHạt lấy ở quả chín đã phơi hay sấy khô của dây Tơ hồng (Cuscuta chinensis Lam.),họ Tơ hồng (Cuscutaceae).M ô tảHạt gần hình cầu, đường kính 0,10 - 0,15 cm. Mặt ngoài có màu nâu xám hoặc nâuvàng, có rất nhiều những điểm nhỏ nhô lên. Một đầu có rãnh hình dải hẹp, hơitrũng xuống. Chất rắn chắc, khó bóp vỡ. Mùi thơm nhẹ. Vị nhạt.BộtMàu nâu vàng hoặc nâu sẫm. Tế bào biểu bì của áo hạt hình gần vuông hoặc gầnhình chữ nhật, thành tương đối dày khi nhìn từ mặt bên; có hình đa giác gần tròn,thành tế bào ở các góc dày lên khi nhìn trên bề mặt. Tế bào vỏ quả đều đặn xếpsong song với nhau, có hai hàng tế bào khi nhìn từ mặt bên; các tế bào hình đagiác bị co lại khi nhìn trên bề mặt. Tế bào ngoại nhũ hình đa giác hoặc gần tròn,có chứa các hạt aleuron trong khoang rộng. Tế bào lá mầm chứa đầy hạt aleuronvà những hạt dầu béo.Định tínhLấy một lượng nhỏ dược liệu, ngâm vào nước sôi, trên mặt nước xuất hiện một lớpchất nhày dính, đun sôi thêm đến khi vỏ hạt nứt ra sẽ để lộ phôi cuộn tròn màuvàng nhạt.Độ ẩmKhông quá 12,0% (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 0C, 4 giờ).Tro toàn phầnKhông quá 10,0% (Phụ lục 9.8).Chế biếnThu hoạch vào mùa thu, khi quả chín, thu lấy dây mang hạt, phơi khô, đập lấy hạtrồi loại bỏ tạp chất.Bào chếThỏ ty tử: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi khô.Thỏ ty tử chế muối: Phun nước muối lên dược liệu sạch, trộn đều cho hạt ngấmnước, sao nhỏ lửa đến khi hạt hơi phồng lên, lấy ra để nguội. Cứ 100 kg dược liệucần 2 kg muối. Dược liệu sau khi chế mặt ngoài màu vàng nâu, nứt nẻ và có mùithơm nhẹ. Ngâm vào nước sôi sẽ xuất hiện một lớp màng nhày trên mặt. Sau khisắc có thể lộ ra phôi cuộn màu vàng đến màu nâu thẫm.Bảo quảnĐể nơi khô, thoáng.Tính vị, quy kinhCam, ôn. Vào các kinh can, thận, tỳ.Công năng, chủ trịBổ thận ích tinh, dưỡng can minh mục, kiện tỳ chỉ tả. Chủ trị: liệt d ương, di tinh,đái không cầm được; mắt mờ mắt hoa, ỉa lỏng.Cách dùng, liều lượngNgày dùng 6 - 12 g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các vịthuốc khác.Dùng ngoài: Lượng thích hợp.