Thỏ ty tử - Thuốc quý của nam giới
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 100.04 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thỏ ty tử là hạt phơi hay sấy khô của cây tơ hồng, một loại dây cuốn ký sinh trên các cây khác, tên khoa học là Cuscutasinesis, Lamk, họ bìm bìm Colvolvulaceae. Ở Việt Nam tơ hồng Quả cây tơ hồng. mọc khá phổ biến, có ở khắp mọi nơi thuộc vùng đồng bằng, trung du, thường ký sinh trên câycúc tần Pluchea indica, họ Cúc Asteraceaee. Cây có thân hình sợi màu vàng hay nâu nhạt, không có lá, lá biến thành vảy, có rễ mút để hút thức ăn từ cây chủ, dân gian thường gọi là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thỏ ty tử - Thuốc quý của nam giới Thỏ ty tử - Thuốc quý của nam giới Thỏ ty tử là hạt phơi hay sấy khô của cây tơ hồng, một loại dây cuốn ký sinh trên các cây khác, tên khoa học là Cuscutasinesis, Lamk, họ bìm bìm Colvolvulaceae. Ở Việt Nam tơ hồng Quả cây tơ hồng. mọc khá phổ biến, có ở khắp mọi nơithuộc vùng đồng bằng, trung du, thường ký sinh trên câycúc tần Pluchea indica, họ Cúc Asteraceaee. Cây có thânhình sợi màu vàng hay nâu nhạt, không có lá, lá biến thànhvảy, có rễ mút để hút thức ăn từ cây chủ, dân gian thườnggọi là dây tơ hồng. Hoa hình cầu, màu trắng nhạt, không cócuống, quả hình trứng, có kẽ nứt, trong chứa 2-4 hạt, hìnhtrứng, đỉnh dẹt, dài 2mm. Thỏ ty tử còn có tên khác là thỏlư, la ty tử... Khoảng cuối mùa thu khi quả già thu hái về,chọn lấy hạt rửa sạch, phơi khô, tẩm nước muối sao đểdùng.Thành phần hoá học theo các tài liệu của Trung Quốc hạtthỏ ty có chứa các chất glycoside, chất quercetin, lecithin,carotenoid, vitamin A và nhiều chất khác.Theo Đông y, thuốc có vị ngọt, cay, tính hơi ấm, quy vàoba kinh can, thận, tỳ. Thỏ ty tử tác dụng ôn thận trángdương, dưỡng can, bổ thận, ích tinh tuỷ, cường cân, kiệncốt, dưỡng cơ, minh mục. Chủ trị các chứng thận hư, tinhlạnh, liệt dương, di tinh, đau lưng, mỏi gối, các trường hợpđi giải nhiều lần, tả lỵ lâu ngày không khỏi. Thỏ ty tử bổcan, sáng mắt, lợi niệu, tiêu phù, chữa phụ nữ đẻ non vớitính chất thường xuyên. Liều dùng 12-16g.Một số bài thuốc bổ dương thường dùng- Chữa nam giới di tinh dùng thỏ ty tử 16g, phúc bồn tử 8g,kim anh tử 10g. Sắc uống. Nếu di tinh kèm theo bạch trọc:thỏ ty tử 12g, ngũ vị tử 6g, phục linh 12g, liên nhục 12g,sơn dược nấu hồ hoàn viên, mỗi lần 8g ngày 2-3 lần, uốngvới nước muối nhạt. Có thể dùng bài thuốc trên sắc uống- Trị thận hư, liệt dương, di tinh, lưng đau, đi tiểu nhiềudùng thỏ ty tử 40g, ngũ vị tử 40g, tế tân 40g, trạch tả 40g,sung uý tử 80g, thục địa 80g, hoài sơn 60g, nghiền thànhbột rồi hoàn mật, ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g với nướcấm.- Trường hợp dương nuy, âm hành cứng không bền, đầuchoáng tai ù, nghe kém, lưng đùi yếu mỏi, răng lung lay,râu tóc bạc sớm, tinh ít, tảo tiết do tinh huyết bất túc phảibổ thận tinh, tư sinh âm huyết dùng sinh địa 30g, hoài sơn30g, thỏ ty tử 30g, hạch đào đốt cả vỏ 1 quả, sơn thù nhục10g, câu kỷ tử 15g, mạch môn 30g, hoàng tinh chế 30g,ngũ vị tử 10g, kim anh tử 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chiađều 3 lần trong ngày.- Nếu thận suy yếu, thể trạng hư nhược, di tinh, yếu sinh lýdùng thỏ ty tử 32g, thục địa 32g, bá tử nhân 32g, lộc giácgiao 32g, bổ cốt chi 16g, phục thần 16g. Làm thành viênhoàn, mỗi lần uống 8g, ngày 3 lần với nước ấm.- Trường hợp tinh khí bất túc, thận thủy bị táo, họng khôkhát, tai ù. đầu váng, mắt mờ, da sạm đen, lưng gối đaumỏi dùng thỏ ty tử chưng rượu 80g, ngũ vị tử 40g, tán bột,trộn mật làm hoàn bằng hạt ngô, ngày 2-3 lần mỗi lần 8-10g với nước muối nhạt hoặc chút rượu.- Để bổ thận khí tráng dương đạo, trợ tinh thần, giảm đaulưng, mỏi gối dùng thỏ ty tử 320g, phụ tử chế 80g, tán bộttrộn với ít rưọu, hồ, hoàn viên bằng hạt ngô, mỗi lần uống50 viên, ngày 2-3 lần. Trường hợp để bổ thận, ích tinh, giúptinh bền chắc dùng thỏ ty tử 12g, ngũ vị 4g, câu kỷ tử 12g,phúc bồn tử 8g, xa tiền 4g, tán bột, rồi dùng mật hoàn viên,mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần.- Nếu tâm thận bất túc, tinh thiếu, huyết khô, phiền nhiệt,họng khô, khát muốn uống, tinh hư, huyết ít dùng thỏ ty tửchưng rượu 80g, mạch môn đông 80g, trộn bột, dùng mậthoàn viên, mỗi lần uống 10-12g ngày 3 lần với nước muốinhạt hoặc nước sôi nguội trước khi ăn.- Trị tâm khí bất túc suy tư quá độ, thần kinh hư tổn, chândương không vững, nước tiểu đục, ngủ hay mơ, di tinhdùng thỏ ty tử 200g, bạch phục linh 120g, thạch liên tử bỏvỏ 80g, trộn bột với rượu, dùng mật hoàn viên. Mỗi lầnuống 8-10g ngày 3 lần, uống lúc đói với nước muối nhạt ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thỏ ty tử - Thuốc quý của nam giới Thỏ ty tử - Thuốc quý của nam giới Thỏ ty tử là hạt phơi hay sấy khô của cây tơ hồng, một loại dây cuốn ký sinh trên các cây khác, tên khoa học là Cuscutasinesis, Lamk, họ bìm bìm Colvolvulaceae. Ở Việt Nam tơ hồng Quả cây tơ hồng. mọc khá phổ biến, có ở khắp mọi nơithuộc vùng đồng bằng, trung du, thường ký sinh trên câycúc tần Pluchea indica, họ Cúc Asteraceaee. Cây có thânhình sợi màu vàng hay nâu nhạt, không có lá, lá biến thànhvảy, có rễ mút để hút thức ăn từ cây chủ, dân gian thườnggọi là dây tơ hồng. Hoa hình cầu, màu trắng nhạt, không cócuống, quả hình trứng, có kẽ nứt, trong chứa 2-4 hạt, hìnhtrứng, đỉnh dẹt, dài 2mm. Thỏ ty tử còn có tên khác là thỏlư, la ty tử... Khoảng cuối mùa thu khi quả già thu hái về,chọn lấy hạt rửa sạch, phơi khô, tẩm nước muối sao đểdùng.Thành phần hoá học theo các tài liệu của Trung Quốc hạtthỏ ty có chứa các chất glycoside, chất quercetin, lecithin,carotenoid, vitamin A và nhiều chất khác.Theo Đông y, thuốc có vị ngọt, cay, tính hơi ấm, quy vàoba kinh can, thận, tỳ. Thỏ ty tử tác dụng ôn thận trángdương, dưỡng can, bổ thận, ích tinh tuỷ, cường cân, kiệncốt, dưỡng cơ, minh mục. Chủ trị các chứng thận hư, tinhlạnh, liệt dương, di tinh, đau lưng, mỏi gối, các trường hợpđi giải nhiều lần, tả lỵ lâu ngày không khỏi. Thỏ ty tử bổcan, sáng mắt, lợi niệu, tiêu phù, chữa phụ nữ đẻ non vớitính chất thường xuyên. Liều dùng 12-16g.Một số bài thuốc bổ dương thường dùng- Chữa nam giới di tinh dùng thỏ ty tử 16g, phúc bồn tử 8g,kim anh tử 10g. Sắc uống. Nếu di tinh kèm theo bạch trọc:thỏ ty tử 12g, ngũ vị tử 6g, phục linh 12g, liên nhục 12g,sơn dược nấu hồ hoàn viên, mỗi lần 8g ngày 2-3 lần, uốngvới nước muối nhạt. Có thể dùng bài thuốc trên sắc uống- Trị thận hư, liệt dương, di tinh, lưng đau, đi tiểu nhiềudùng thỏ ty tử 40g, ngũ vị tử 40g, tế tân 40g, trạch tả 40g,sung uý tử 80g, thục địa 80g, hoài sơn 60g, nghiền thànhbột rồi hoàn mật, ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g với nướcấm.- Trường hợp dương nuy, âm hành cứng không bền, đầuchoáng tai ù, nghe kém, lưng đùi yếu mỏi, răng lung lay,râu tóc bạc sớm, tinh ít, tảo tiết do tinh huyết bất túc phảibổ thận tinh, tư sinh âm huyết dùng sinh địa 30g, hoài sơn30g, thỏ ty tử 30g, hạch đào đốt cả vỏ 1 quả, sơn thù nhục10g, câu kỷ tử 15g, mạch môn 30g, hoàng tinh chế 30g,ngũ vị tử 10g, kim anh tử 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chiađều 3 lần trong ngày.- Nếu thận suy yếu, thể trạng hư nhược, di tinh, yếu sinh lýdùng thỏ ty tử 32g, thục địa 32g, bá tử nhân 32g, lộc giácgiao 32g, bổ cốt chi 16g, phục thần 16g. Làm thành viênhoàn, mỗi lần uống 8g, ngày 3 lần với nước ấm.- Trường hợp tinh khí bất túc, thận thủy bị táo, họng khôkhát, tai ù. đầu váng, mắt mờ, da sạm đen, lưng gối đaumỏi dùng thỏ ty tử chưng rượu 80g, ngũ vị tử 40g, tán bột,trộn mật làm hoàn bằng hạt ngô, ngày 2-3 lần mỗi lần 8-10g với nước muối nhạt hoặc chút rượu.- Để bổ thận khí tráng dương đạo, trợ tinh thần, giảm đaulưng, mỏi gối dùng thỏ ty tử 320g, phụ tử chế 80g, tán bộttrộn với ít rưọu, hồ, hoàn viên bằng hạt ngô, mỗi lần uống50 viên, ngày 2-3 lần. Trường hợp để bổ thận, ích tinh, giúptinh bền chắc dùng thỏ ty tử 12g, ngũ vị 4g, câu kỷ tử 12g,phúc bồn tử 8g, xa tiền 4g, tán bột, rồi dùng mật hoàn viên,mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần.- Nếu tâm thận bất túc, tinh thiếu, huyết khô, phiền nhiệt,họng khô, khát muốn uống, tinh hư, huyết ít dùng thỏ ty tửchưng rượu 80g, mạch môn đông 80g, trộn bột, dùng mậthoàn viên, mỗi lần uống 10-12g ngày 3 lần với nước muốinhạt hoặc nước sôi nguội trước khi ăn.- Trị tâm khí bất túc suy tư quá độ, thần kinh hư tổn, chândương không vững, nước tiểu đục, ngủ hay mơ, di tinhdùng thỏ ty tử 200g, bạch phục linh 120g, thạch liên tử bỏvỏ 80g, trộn bột với rượu, dùng mật hoàn viên. Mỗi lầnuống 8-10g ngày 3 lần, uống lúc đói với nước muối nhạt ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0