![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Thoát vị đùi nghẹt
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 115.48 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thành bụng vùng bẹn đùi có những điểm yếu tự nhiên mà qua đó có thể hình thành các túi phình chứa ruột và mạc nối lớn được gọi là túi thoát vị. Có 2 loại thoát vị hay gặp ở vùng này là thoát vị bẹn và thoát vị đùi. Có thể phát hiện các bệnh này bằng cách khám lâm sàng tỉ mỉ và có phương pháp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thoát vị đùi nghẹt Thoát vị đùi nghẹt Đại cươngI. 1. Thành bụng vùng bẹn đùi có những điểm yếu tự nhiên mà qua đó có thể hình thành các túi phình chứa ruột và mạc nối lớn được gọi là túi thoát vị. Có 2 loại thoát vị hay gặp ở vùng này là thoát vị bẹn và thoát vị đùi. Có thể phát hiện các bệnh này bằng cách khám lâm sàng tỉ mỉ và có phương pháp. 2. Thoát vị nghẹt là khi ruột chui xuống bao thoát vị và bị cổ bao thoát vị bóp nghẹt lại không trở lên được ổ bụng. Đây là 1 biến chứng nặng và thường gặp của tất cả các loại thoát vị. Tron g đó thoát vị đùi ít gặp hơn thoát vị bẹn nhưng lại có tỉ lệ nghẹt cao hơn, đòi hỏi phải chẩn đoán sớm và xử trí ngay nếu không chỉ sau 6 – 12 h tạng thoát vị sẽ bị hoại tử do ứ trệ tuần hoàn hoặc gây nên bệnh cảnh của tắc ruột cấp, tiên lượng sẽ nặng hơn rất nhiều. Do vậy tiên lượng bệnh phụ thuộc vào thời gian can thiếp sớm hay muộn. 3. Trong những năm gần đay, do những tiến bộ về giải phẫu học dẫn đến có nhiều phương pháp mổ cải tiến như phương pháp Shouldice và mổ nội soi đã làm giảm tỉ lệ tái phát sau mổ chỉ còn không quá 1%. Dịch tễ:II. 1. Tuổi: Gặp ở mọi lứa tuổi, hay gặp nhất ở trung niên và người già, sau đó mới đến thanh niên và trẻ em. 2. ở trẻ em do các cân cơ còn mềm mại, vòng cổ túi không chắc lắm nên thường bị thắt nhẹ. 3. Giới : nam < nữ. 4. Điều kiện thuận lợi: Sau một động tác gắng sức mạnh: vác nặng, đẩy xe, ho …nên hay gặp ở - người lao động chân tay và đi lại nhiều. Tiền sử thoát vị từ nhỏ. - Vị trí thoát vị: - + Thoát vị bẹn nghẹt + Thoát vị rốn nghẹt + Thoát vị đùi nghẹt + Thoát vị bịt nghẹt + Thoát vị đường trắng nghẹt Thoát vị nghẹt gặp nhiều nhất là thoát vị bẹn. Thoát vị đùi ít gặp hơn thoát vị bẹn nhưng tỉ lệ bị nghẹt cao hơn thoát vị bẹn. Khối thoát vị: túi thoát vị bé dễ nghẹt hơn túi thoát vị lớn. - Cơ sở giải phẫu của thoát vị đùi:III. 1. Thành bụng mỗi bên được cấu tạo bởi (?): ở giữa là cơ thẳng bụng. - ở bên ngoài từ trong ra ngoài gồm: Cơ ngang bụng, cơ chéo bụng trong - và cơ chéo bụng ngoài. 2. Các thành phần dưới phúc mạc đội phúc mạc lên thành 3 hõm phúc mạc hay hõm bẹn: Hõm bẹn ngoài nằm ngoài động mạch thượng vị dưới. - Hõm bẹn giữa nằm giữa động mạch thượng vị dưới và động mạch rốn. - Hõm bẹn trong nằm giữa động mạch rốn và dây treo bàng quang. - Trừ hõm bẹn trong có cân, cơ thẳng bụng che chắn còn hõm bẹn giữa và hõm bẹn ngoài là những diện yếu và là điểm xuất phát của các thoát vị bẹn đùi. 3. Thoát vị đùi là 1 dạng của thoát vị bẹn trực tiếp, là thoát vị lỗ cơ lược. Thoát vị nằm ở phía dưới dây chằng bẹn (đường Malgaine), vùng tam giác Scarpa. 4. Túi thoát vị đi qua 1 khe hẹp (gọi là vòng đùi) được giới hạn bởi: Phía trước là dây chằng bẹn, phía sau là dây chằng Gimbernart, phía trong là dây chằng Cooper, phía ngoài là bó mạch thần kinh đùi. Dây chằng bẹn và dây chằng Cooper cố định chặt trên xương mu, hơn nữa ống đùi thường hẹp nên dễ gây nghẹt. Thoát vị đùi ít gặp hơn thoát vị bẹn nhưng lại hay gây nghẹt hơn thoát vị bẹn. Triệu chứng lâm sàng của thoát vị bẹn - đùi nghẹt:IV.Khi bệnh nhân đến khám với tình trạng đau, tắc ruột … do thoát vị thì đó làdấu hiệu của thoát vị nghẹt. Đó là khi ruột chui xuống bao thoát vị và bị cổ baothoát vị bóp nghẹt lại gây hội chứng tắc ruột cấp tính và có nguy cơ hoại tửruột. Mọi loại thoát vị đều có nguy cơ gây nghẹt nhưng nhiều nhất là thoát vịđùi nghẹt và thoát vị bẹn nghẹt. Triệu chứng thường gặp là triệu chứng của 1thoát vị nghẹt mà tạng thoát vị là một quai ruột non. Triệu chứng lâm sàngkhác nhau tuỳ theo bệnh nhân đến sớm hay đến muộn.1. Khi bệnh nhân đến sớm:Trên 1 bệnh nhân thoát vị đã được chẩn đoán từ trước khối thoát vị đột nhiênto ra hoặc đột nhiên thấy nổi 1 khối phồng vùng bẹn đùi. 1) Cơ năng: Đau khối thoát vị: thoát vị đùi ít khi có biểu hiện rõ rệt, ngay cả khi - nghẹt hay tắc ruột, bệnh nhân vẫn có cảm giác khó chịu ở vùng bụng hơn vùng đùi: thường có kèm cơn đau bụng. Nôn, buồn nôn. - 2) Toàn thân: Giai đoạn đầu không có thay đổi gì đặc biệt, mạch có thể hơi nhanh - nhưng đều rõ, huyết áp bình thường. Không sốt. - 2) Thực thể: Thấy 1 khối phồng nằm ở trên đường Malgaine, phần trên tam giác - Scarpa, phía trước bó mạch đùi, tròn, kích thước to hay nhỏ tuỳ trường hợp. Sờ có cảm giác căng, chắc hơn xung quanh. ấn đau, nhất là phía cổ túi - (đau chói). Khối thoát vị căng, đẩy không lên, bóp không thu nhỏ lại được, không - thay đổi thể tích khi ho, rặn. Nắn không thấy tiếng óc ách. - Gõ đục do có dịch trong túi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thoát vị đùi nghẹt Thoát vị đùi nghẹt Đại cươngI. 1. Thành bụng vùng bẹn đùi có những điểm yếu tự nhiên mà qua đó có thể hình thành các túi phình chứa ruột và mạc nối lớn được gọi là túi thoát vị. Có 2 loại thoát vị hay gặp ở vùng này là thoát vị bẹn và thoát vị đùi. Có thể phát hiện các bệnh này bằng cách khám lâm sàng tỉ mỉ và có phương pháp. 2. Thoát vị nghẹt là khi ruột chui xuống bao thoát vị và bị cổ bao thoát vị bóp nghẹt lại không trở lên được ổ bụng. Đây là 1 biến chứng nặng và thường gặp của tất cả các loại thoát vị. Tron g đó thoát vị đùi ít gặp hơn thoát vị bẹn nhưng lại có tỉ lệ nghẹt cao hơn, đòi hỏi phải chẩn đoán sớm và xử trí ngay nếu không chỉ sau 6 – 12 h tạng thoát vị sẽ bị hoại tử do ứ trệ tuần hoàn hoặc gây nên bệnh cảnh của tắc ruột cấp, tiên lượng sẽ nặng hơn rất nhiều. Do vậy tiên lượng bệnh phụ thuộc vào thời gian can thiếp sớm hay muộn. 3. Trong những năm gần đay, do những tiến bộ về giải phẫu học dẫn đến có nhiều phương pháp mổ cải tiến như phương pháp Shouldice và mổ nội soi đã làm giảm tỉ lệ tái phát sau mổ chỉ còn không quá 1%. Dịch tễ:II. 1. Tuổi: Gặp ở mọi lứa tuổi, hay gặp nhất ở trung niên và người già, sau đó mới đến thanh niên và trẻ em. 2. ở trẻ em do các cân cơ còn mềm mại, vòng cổ túi không chắc lắm nên thường bị thắt nhẹ. 3. Giới : nam < nữ. 4. Điều kiện thuận lợi: Sau một động tác gắng sức mạnh: vác nặng, đẩy xe, ho …nên hay gặp ở - người lao động chân tay và đi lại nhiều. Tiền sử thoát vị từ nhỏ. - Vị trí thoát vị: - + Thoát vị bẹn nghẹt + Thoát vị rốn nghẹt + Thoát vị đùi nghẹt + Thoát vị bịt nghẹt + Thoát vị đường trắng nghẹt Thoát vị nghẹt gặp nhiều nhất là thoát vị bẹn. Thoát vị đùi ít gặp hơn thoát vị bẹn nhưng tỉ lệ bị nghẹt cao hơn thoát vị bẹn. Khối thoát vị: túi thoát vị bé dễ nghẹt hơn túi thoát vị lớn. - Cơ sở giải phẫu của thoát vị đùi:III. 1. Thành bụng mỗi bên được cấu tạo bởi (?): ở giữa là cơ thẳng bụng. - ở bên ngoài từ trong ra ngoài gồm: Cơ ngang bụng, cơ chéo bụng trong - và cơ chéo bụng ngoài. 2. Các thành phần dưới phúc mạc đội phúc mạc lên thành 3 hõm phúc mạc hay hõm bẹn: Hõm bẹn ngoài nằm ngoài động mạch thượng vị dưới. - Hõm bẹn giữa nằm giữa động mạch thượng vị dưới và động mạch rốn. - Hõm bẹn trong nằm giữa động mạch rốn và dây treo bàng quang. - Trừ hõm bẹn trong có cân, cơ thẳng bụng che chắn còn hõm bẹn giữa và hõm bẹn ngoài là những diện yếu và là điểm xuất phát của các thoát vị bẹn đùi. 3. Thoát vị đùi là 1 dạng của thoát vị bẹn trực tiếp, là thoát vị lỗ cơ lược. Thoát vị nằm ở phía dưới dây chằng bẹn (đường Malgaine), vùng tam giác Scarpa. 4. Túi thoát vị đi qua 1 khe hẹp (gọi là vòng đùi) được giới hạn bởi: Phía trước là dây chằng bẹn, phía sau là dây chằng Gimbernart, phía trong là dây chằng Cooper, phía ngoài là bó mạch thần kinh đùi. Dây chằng bẹn và dây chằng Cooper cố định chặt trên xương mu, hơn nữa ống đùi thường hẹp nên dễ gây nghẹt. Thoát vị đùi ít gặp hơn thoát vị bẹn nhưng lại hay gây nghẹt hơn thoát vị bẹn. Triệu chứng lâm sàng của thoát vị bẹn - đùi nghẹt:IV.Khi bệnh nhân đến khám với tình trạng đau, tắc ruột … do thoát vị thì đó làdấu hiệu của thoát vị nghẹt. Đó là khi ruột chui xuống bao thoát vị và bị cổ baothoát vị bóp nghẹt lại gây hội chứng tắc ruột cấp tính và có nguy cơ hoại tửruột. Mọi loại thoát vị đều có nguy cơ gây nghẹt nhưng nhiều nhất là thoát vịđùi nghẹt và thoát vị bẹn nghẹt. Triệu chứng thường gặp là triệu chứng của 1thoát vị nghẹt mà tạng thoát vị là một quai ruột non. Triệu chứng lâm sàngkhác nhau tuỳ theo bệnh nhân đến sớm hay đến muộn.1. Khi bệnh nhân đến sớm:Trên 1 bệnh nhân thoát vị đã được chẩn đoán từ trước khối thoát vị đột nhiênto ra hoặc đột nhiên thấy nổi 1 khối phồng vùng bẹn đùi. 1) Cơ năng: Đau khối thoát vị: thoát vị đùi ít khi có biểu hiện rõ rệt, ngay cả khi - nghẹt hay tắc ruột, bệnh nhân vẫn có cảm giác khó chịu ở vùng bụng hơn vùng đùi: thường có kèm cơn đau bụng. Nôn, buồn nôn. - 2) Toàn thân: Giai đoạn đầu không có thay đổi gì đặc biệt, mạch có thể hơi nhanh - nhưng đều rõ, huyết áp bình thường. Không sốt. - 2) Thực thể: Thấy 1 khối phồng nằm ở trên đường Malgaine, phần trên tam giác - Scarpa, phía trước bó mạch đùi, tròn, kích thước to hay nhỏ tuỳ trường hợp. Sờ có cảm giác căng, chắc hơn xung quanh. ấn đau, nhất là phía cổ túi - (đau chói). Khối thoát vị căng, đẩy không lên, bóp không thu nhỏ lại được, không - thay đổi thể tích khi ho, rặn. Nắn không thấy tiếng óc ách. - Gõ đục do có dịch trong túi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
38 trang 170 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 165 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 158 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 112 0 0 -
40 trang 107 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0