Danh mục

Thời gian sống còn toàn bộ và một số yếu tố tiên lượng của bệnh nhân ung thư hắc tố da giai đoạn chưa di căn xa

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.03 MB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá thời gian sống còn toàn bộ và một số yếu tố tiên lượng của bệnh nhân ung thư hắc tố da giai đoạn I, II, III. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 84 bệnh nhân (BN) UTHT da giai đoạn I, II, III điều trị tại bệnh viện K từ tháng 1/2018 đến 12/2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thời gian sống còn toàn bộ và một số yếu tố tiên lượng của bệnh nhân ung thư hắc tố da giai đoạn chưa di căn xa TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 539 - th¸ng 6 - sè 1 - 2024Tharodas cả hai mức liều đều không có sự khác Quan sát hiệu quả lâm sàng của An cung ngưubiệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh học hoàng hoàn trong điều trị 34 bệnh nhân trúng phong. Trung y Hà Bắc, 13-14.và lô mô hình (p>0,05). 2. Lương Văn Nghĩa (Bản dịch, 2004), Y lâm cải Như vậy, chức năng lọc của cầu thận của thác, Nhà xuất bản tổng hợp, Hồ Chí Minh.chuột không bị ảnh hưởng khi uống Cốm 3. Đỗ Trung Đàm (2006), Phương pháp ngoại suyTharodas cả hai mức liều 1,44 và 4,32 g/kg/ngày liều có hiệu quả tương đương giữa người và động vật thí nghiệm. Phương pháp nghiên cứu tác dụngV. KẾT LUẬN dược lý của thuốc từ dược thảo. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. Tạp chí dược học, số 479, 5.1. Kết luận về độc tính cấp của “cốm tr. 38-41Tharodas” 4. Đỗ Trung Đàm (2014), Phương pháp xác định - Chưa xác định được LD50 trên chuột nhắt độc tính của thuốc, Nhà xuất bản y học.trắng của Cốm Tharodas theo đường uống. 5. Bộ Y tế (2017), Dược điển Vệt Nam V, Nhà xuất bản Y học Hà Nội. - Cốm Tharodas không gây độc tính cấp ở 6. Trương Hữu Nhàn và cs (2012). Nghiên cứuliều 200g/kg trên chuột nhắt trắng (gấp 46,29 độc tính, tác dụng phục hồi trí nhớ của viên nanglần liều dùng dự kiến trên người) theo đường uống bổ dương hoàn ngũ thang trên thực nghiệm. Tạp 5.2. Ảnh hưởng của Cốm Tharodas đến chí nghiên cứu y học TP.HCM, tập 16, trang 124-129. 7. Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dương (2001),mức độ hủy hoại tế bào gan chuột nhắt Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng, Nhà xuấttrắng gây đông máu bằng bản Y học Hà Nội, tr. 36 – 41, 118 – 139lipopolysaccharid 8. World Health Organization (2013), Working - Cốm Tharodas liều 1,44 và 4,32 g/kg/ngày group on the safety and efficacy of herbalkhông làm thay đổi hoạt độ AST và nồng độ ure, medicine, Report of regional office for the western pacific of the World Health Organization.creatinin trong máu chuột gây đông máu bằng 9. Gerhard Vogel H. (2016), Drug discovery andlipopolysaccharid so với lô chứng sinh học và lô evaluation Pharmacological assays, Springer.mô hình. 10. WANG Biao, WU Shu-ming, et al (2012). Pre- - Cốm Tharodas liều 1,44 và 4,32 g/kg/ngày treatment with bone marrow-derived mesenchymal stem cells inhibits systemiclàm tăng có ý nghĩa thống kê hoạt độ ALT so với intravascular coagulation and attenuates organlô chứng sinh học. dysfunction in lipopolysaccharide-induced disseminated intravascular coagulation rat model.TÀI LIỆU THAM KHẢO Chinese Medical Journal;125(10):1753-1759.1. Hình Phong Lệ, Lý Thanh và cộng sụ (2005). THỜI GIAN SỐNG CÒN TOÀN BỘ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ HẮC TỐ DA GIAI ĐOẠN CHƯA DI CĂN XA Đỗ Anh Tú1, Đỗ Huyền Chi2TÓM TẮT 72,6% bệnh nhân được phẫu thuật cắt rộng khối u và vét hạch, 25,0% được phẫu thuật cắt cụt chi/tháo 63 Mục tiêu: Đánh giá thời gian sống còn toàn bộ khớp và vét hạch, 2,4% bệnh nhân chỉ được phẫuvà một số yếu tố tiên lượng của bệnh nhân ung thư thuật cắt rộng u hoặc cắt cụt chi/tháo khớp đơnhắc tố da giai đoạn I, II, III. Đối tượng và phương thuần. 54,8% bệnh nhân không có chỉ định điều trị bổpháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên trợ sau mổ (các bệnh nhân này đều ở giai đoạn I, II),84 bệnh nhân (BN) UTHT da giai đoạn I, II, III điều trị 10,7% BN từ chối điều trị bổ trợ, 22,6% bệnh nhântại bệnh viện K từ tháng 1/2018 đến 12/2021. Ước điều trị hóa chất bổ trợ, 11,9% bệnh nhân điều trị bổtính thời gian sống còn toàn bộ theo phương pháp trợ bằng thuốc miễn dịch pembrolizumab. Trung vịKaplan – Meier. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thêm toàn bộ là 35,9 tháng, 95% CI làthời gian sống còn toàn bộ sử dụng phương pháp hồi 28,7-43,1 tháng. Những bệnh nhân có đặc điểm bềqui Cox với độ tin cậy 95% (p = 0,05). Kết quả: dày u T1-2, giai đoạn bệnh I-II, không có ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: