Danh mục

THỜI KỲ II CỦA BỆNH BỎNG

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 163.94 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thời gian diễn biến: -Từ ngày 3- 4 đến ngày thứ 30 - 45 sau bỏng- Có thể chia làm 2 giai đoạn + Giai đoạn nhiễm độc bỏng cấp (từ ngày thứ 3 đến ngày 7- 8 sau bỏng)+ Giai đoạn nhiễm khuẩn và bắt đầu suy mòn ( từ tuần thứ 2 đến ngày30 - 45 sau bỏng)2. Nguyên nhân: Sau khi bệnh nhân thoát sốc thì xảy ra hiện tượng tái hấp thu các chất độc thâm nhập vào cơ thể như:- Các Albumin của dịch nốt phỏng bị thoái hoá - Các mô hoại bỏng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THỜI KỲ II CỦA BỆNH BỎNG THỜI KỲ II CỦA BỆNH BỎNGI. ĐẶC ĐIỂM CHUNG:1. Thời gian diễn biến:-Từ ngày 3- 4 đến ngày thứ 30 - 45 sau bỏng- Có thể chia làm 2 giai đoạn+ Giai đoạn nhiễm độc bỏng cấp (từ ngày thứ 3 đến ngày 7- 8 sau bỏng)+ Giai đoạn nhiễm khuẩn và bắt đầu suy mòn ( từ tuần thứ 2 đến ngày30 - 45 sau bỏng)2. Nguyên nhân:Sau khi bệnh nhân thoát sốc thì xảy ra hiện tượng tái hấp thu các chất độc thâmnhập vào cơ thể như:- Các Albumin của dịch nốt phỏng bị thoái hoá- Các mô hoại bỏng tan rữa+ Các chất bẩn bên trên vết thương bỏng+ Vi khuẩn và độc tố vi khuẩn+ Sức chống đỡ của cơ thể người bị bỏng nặng giảm sútII. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG:1. Diễn biến tại vết bỏng:- Bỏng độ II tự khỏi từ 8 - 12 ngày, lớp tế bào đáy còn nguyên vẹn sẽ phân bàothành những lớp non mới của thượng bì.- Bỏng độ III nông, III sâu hoại tử rụng các đảo biểu mô mọc l ên xen kẽ với cácmô hạt mọc dần làm phủ kín vết thương. Nếu có nhiễm khuẩn kéo dài hoặc nhiễmkhuẩn toàn thân nặng có thể làm huỷ các đảo biểu mô và chuyển bỏng trung bìthành bỏng sâu.- Bỏng độ IV rụng hoại tử chậm+ Nếu hoại tử khô rụng hoại tử chậm, ít bị nhiễm trùng, nhiễm độc nhẹ.+ Nếu hoại tử ướt vết thương có nhiều dịch tiết, mùi hôi, nhiễm độc nặng. Bỏngsâu, diện tích lớn khi hoại tử rụng có thể lộ gân, cơ, xương, khớp, có thể thấy các ổmủ sâu.- Bỏng độ V da hoại tử giống độ IV phần gân xương sụn hoại tử cần cắt bỏ.2. Diễn biến toàn thân:a. Thân nhiệt:Sốt kéo dài đến khi hoại tử rụng và mô hạt hình thành.+ Sốt 38 – 400C, mặt hốc hác, hơi thở hôi, lưỡi bẩn. Sốt cao liên tục + rét run, vãmồ hôi.+ Hạ thân nhiệt < 360C trong trường hợp nhiễm khuẩn Gram (-) , sức đề khángkém.b. Rối loạn tâm thần kinh:- Nhẹ: Mất ngủ hay kêu ca phàn nàn- Nặng và rất nặng: mê sảng, cuồng sảng.- Nhiễm trùng nhiễm độc nặmg có thể dẫn đến bán hôn mê.c. Rối loạn hệ thống tim mạch:- Tim thường nhịp nhanh kiểu xoang.- Mạch thường tăng trên 100 lần/ một phút, những trường hợp nhiễm trùng nhiễmđộc nặng mạch ngoại vi không bắt được có thể ứ trệ máu ngoại vi.- Huyết áp động mạch đa số ở mức bình thường, một số bệnh nhân nặng 100/50 -105/ 50 mmHg.- Sốc nhiễm khuẩn: Huyết áp hạ thấp, trụy tim mạch, áp lực tĩnh mạch trung ươnggiảm ( tam chứng sốc nhiễm khuẩn)d. Rối loạn tiêu hoá: Là triệu chứng thường xuyên gặp- Chán ăn, bỏ ăn, nôn, buồn nôn (do rối loạn men tiêu hoá)- Ỉa chảy (thể nặng nhất)- Táo bón có thể gây nhiễm độc nặng hơn.- Có trường hợp gây biến chứng chảy máu đường tiêu hoá.e. Rối loạn cơ quan hô hấp:- Tần số hô hấp tăng cao, giảm thông khí ( XQ rốn phổi đậm)- Nhiễm trùng nhiễm độc nặng và rất nặng hoặc có biến chứng viêm phổi thì cóthể dẫn đến rối loạn hô hấp.- Biến chứng: viêm mủ màng phổi, phế viêm, Abces phổi, viêm phổi thùy, phùphổ cấp, H/C suy hô hấp cấp tiến triển( ARDS)- Khi có nhiễm khuẩn Gram (-): thường thấy H/C tăng thông khí và kiềm hô hấp:thở nhanh, p CO2 giảm. pH máu tăng.f. Rối loạn cơ quan tiết niệu:- Nhiễm trùng nhiễm độc nhẹ không có biểu hiện gì đáng kể.- Nặng và rất nặng có thể thiểu niệu, vô niệu (viêm cầu thận, suy thận cấp)- Màu sắc: vàng khi có sốt, đậm màu kéo dài ở BN thiểu niệu, trong dần ở BN đaniệu.- Có thể có Albumin niệu, HC niệu, Hb niệu, Mb niệu.g. Phi lâm sàng:- Xét nghiệm huyết học+ Hồng cầu giảm 3,5 đến 1,4 triệu/ mm3 .+ HST giảm 43 - 25% mặc dầu được truyền máu đầy đủ+ Bạch cầu tăng cao có thể 15.000 - 45.000/ mm3. Công thức bạch cầu chuyểntrái, trong bạch cầu đa nhân trung tính xuất hiện hạt nhiễm độc.- Xét nghiệm sinh hoá+ Có thể thấy cặn azốt tăng, ure máu tăng, creatinin tăng đặc biệt trong bỏng nặngvà rất nặng.+ Protit máu giảm (4 - 6 g/lít) Albumin máu giảm, ở những bệnh nhân nặng có thểgiảm tới 2 -1g%, Globulin máu tăng nhất là a2 và gglobulin (rõ rệt từ ngày 10 -12), nếu gGlobulin mà giảm quá thấp (xuống tới 0,3 - 0,4g%0 thì tiên lượng xấu.+ Có thể có rối loạn đông máu, tăng đông máu rải rác.* Tiểu cầu giảm* Tỷ lệ Prthrombin giảm* Nghiệm pháp rượu dương tính+ Có thể có rối loạn điện giải Na+ máu tăng ở bệnh nhân bỏng nặng, Na+ n ướctiểu giảm, K+ máu tăng cao khi có hội chứng suy thận cấp.+ Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn có thể thấy kiềm hô hấptrong giai đọan đầu và toan chuyển hoá trong giai đoạn cuối.- Xét nghiệm nước tiểu:+ Albumin niệu (+) Glucoza niệu (+)+ Có thể có trụ hình hạt+ Nặng có thể có Hemoglobin niệu.- Điện tim: nhịp tim nhanh kiểu xoang.III. BIẾN CHỨNG HAY GẶP:- Nhiễm trùng huyết- Suy thận cấp- Chảy máu đường tiêu hoá- Viêm phổi gặp nhiều ở trẻ em và người già.- Có thể thấy viêm hoặc áp xe các cơ quan nội tạng như gan, thận, phổi, có thểviêm khớp lớn nhiễm trùng lan rộng.- Thiếu máu cấp tính do huyết tán trong trường hợp nhiễm trùng nặng.- Suy đa tạng.IV. ĐIỀU TRỊ TRONG THỜI KỲ II :Dự phòng các biến ...

Tài liệu được xem nhiều: