THÔNG ĐỘNG-TĨNH MẠCH
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 119.56 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thông động-tĩnh mạch là tình trạng có đường lưu thông máu bất thường trực tiếp giữa động mạch và tĩnh mạch không qua hệ thống giường mao mạch.II.Thông động-tĩnh mạch bẩm sinh:Là các thông động-tĩnh mạch xảy ra do phát triển bất thường của hệ thống mạch máu từ thời kỳ bào thai và tiến triển tăng dần sau khi sinh ra.1.Triệu chứng chẩn đoán:+ Triệu chứng lâm sàng rất đa dạng: từ các dạng giãn mạch máu nhỏ chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ cho đến các khối u máu lớn,loét, chảy máu… ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THÔNG ĐỘNG-TĨNH MẠCH THÔNG ĐỘNG-TĨNH MẠCHI. Đại cương:Thông động-tĩnh mạch là tình trạng có đường lưu thông máu bất thường trực tiếpgiữa động mạch và tĩnh mạch không qua hệ thống giường mao mạch.II. Thông động-tĩnh mạch bẩm sinh:Là các thông động-tĩnh mạch xảy ra do phát triển bất thường của hệ thống mạchmáu từ thời kỳ bào thai và tiến triển tăng dần sau khi sinh ra.1. Triệu chứng chẩn đoán:+ Triệu chứng lâm sàng rất đa dạng: từ các dạng giãn mạch máu nhỏ chỉ ảnhhưởng đến thẩm mỹ cho đến các khối u máu lớn,loét, chảy máu…+ Chụp siêu âm và nghiên cứu Doppler:- Chụp siêu âm: có thể xác định được vị trí, kích thước… khối thông động-tĩnhmạch, xác định được các đặc điểm về hình thái của đầu phía trung tâm và ngoại vicủa các mạch máu đến khối thông động-tĩnh mạch.- Nghiên cứu Doppler: xác định được các thông số như: vị trí, tốc độ, lưu lượng,kiểu dòng chảy…của dòng máu trong khối thông động-tĩnh mạch.+ Chụp mạch máu: có thể xác định được hình thái của các đường thông, hướngcác mạch máu đến và đi.+ Chụp CT và MRI: xác định được phạm vi và hình thái của các thông động-tĩnhmạch, các tổn thương kèm theo của hệ thống cơ và xương mà chụp mạch máukhông thấy được.2. Điều trị:+ Băng thun đơn thuần: có thể áp dụng cho các tổn th ương ở chi thể.+ Gây tắc dòng máu đến khối bệnh lý: bằng các con cuộn hoặc các chốt bọtGelatin qua thủ thuật chụp mạch máu.+ Phẫu thuật cắt bỏ khối bệnh lý:- Chỉ định khi các tổn thương ảnh hưởng nặng nề đến chức năng của cơ quan,chithể hay thẩm mỹ của bệnh nhân.- Cần phải được thực hiện bởi một tập thể các phẫu thuật viên mạch máu, chỉnhhình và thẩm mỹ có kinh nghiệm.- Tu ỳ từng tổn thương cụ thể mà có thể tiến hành mổ một lần hay nhiều lần: thắtcác mạch máu chính đi vào khối tổn thương, sau đó tién hành cắt bỏ khối bệnh lýcùng với da, tổ chức dưới da, cơ, xương...bị tổn thương kèm theo nó. Phần khuyếthổng sau đó sẽ được tạo hình lại.III. Thông động-tĩnh mạch mắc phải:Là thông động-tĩnh mạch được hình thành do hậu quả của các bệnh mắc phải nh ư:các chấn thương và vết thương mạch máu, các thủ thuật ngoại khoa trên mạchmáu, sau phồng động mạch vỡ, nhiễm trùng...Thường xảy ra ở hệ thống mạch máungoại vi.1. Giải phẫu bệnh lý:+ Đường thông: Đường thông động-tĩnh mạch thường được hình thành trong quátrình tổ chức hoá của khối máu tụ quanh động-tĩnh mạch bị tổn thương. Lòng củanó được lót bởi một lớp nội mạc phát triển từ lòng động mạch vào.+ Tĩnh mạch vùng thông động-tĩnh mạch:- Các tĩnh mạch ở vùng thông động-tĩnh mạch bị giãn ra, các van tĩnh mạch bị suydần.- Có hiện tượng “động mạch hóa tĩnh mạch”: th ành tĩnh mạch dày lên do phì đạicác sợi cơ và tăng sinh các sợi chun của lớp áo trong và lớp áo giữa. Lớp nội mạccũng dày lên do tăng sinh các sợi tạo keo.+ Động mạch ở vùng thông động-tĩnh mach: Có hiện tượng “tĩnh mạch hóa độngmạch”: thành động mạch mỏng hơn và cong queo do các sợi tạo keo phát triểnnhưng các sợi chun và sợi cơ lại giảm đi.2. Sinh lý bệnh:+ Tuần hoàn:- Tim phải tăng nhịp bóp để bù lại lượng máu đi tắt (không đi đến tổ chức phíangoại vi) trở về tim qua đường thông.- Khối lượng máu lưu hành cũng tăng do áp lực động mạch phía ngoại vi chỗthông bị giảm xuống làm cho huyết tương trong tổ chức thẩm thấu trở vào lòngmạch máu. Hai yếu tố trên làm tăng gánh thất trái rồi dẫn đến suy tim toàn bộ.Đường thông càng to và càng gần Tim thì suy Tim càng nhanh và nặng.+ Vùng tổ chức phía ngoại vi khối phồng: Lượng máu động mạch đến bị giảm điđồng thời áp lực máu tĩnh mạch tăng lên làm cản trở dòng máu trở về, vì vậy vùngtổ chức đó bị thiểu dưỡng, phù nề ngày càng nặng.3. Phân loại:+ Theo nguyên nhân:- Thông động-tĩnh mạch sau chấn thương và vết thương.- Thông động-tĩnh mạch sau các thủ thuật ngoại khoa trên mạch máu.- Thông động-tĩnh mạch sau các bệnh lý khác của động mạch.+ Theo hình thái tổn thương:- Thông động-tĩnh mạch đơn thuần.- Thông động-tĩnh mạch có kèm phồng mạch.4. Triệu chứng:a) Triệu chứng lâm sàng: Thường gặp thông động-tĩnh mạch ở hệ thống mạchmáu ngoại vi.+ Khối bệnh lý:- Nằm trên đường đi của mạch máu.- Ranh giới thường không rõ ràng.- Nghe trên khối đó thấy có tiếng thổi liên tục, mạnh lên ở thì tâm thu.- Sờ có thể thấy “rung mưu” liên tục, mạnh lên ở thì tâm thu, rõ nhất ở chính vị trícó lỗ thông.- Khi ép lên động mạch phía trên khối bệnh lý đó thì thấy nó nhỏ lại, tiếng thổi vàrung mưu đều giảm hoặc mất.+ Vùng chi phía ngoại vi:- Thường có cảm giác dị cảm, tê, dễ bị chuột rút.- Mạch đập yếu hơn so với bên lành.- Các tĩnh mạch giãn to, ngoằn ngoèo.- Có các hiện tượng thiểu dưỡng như: phù nề, đau, tím, lạnh, loét da, giảm khảnăng vận động...+ Tim mạch:- Mạch nhanh thường xuyên. Khi ấn vào khối tổn thương để làm mất tạm thời lỗthông động-tĩnh mạch thì thấy mạc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THÔNG ĐỘNG-TĨNH MẠCH THÔNG ĐỘNG-TĨNH MẠCHI. Đại cương:Thông động-tĩnh mạch là tình trạng có đường lưu thông máu bất thường trực tiếpgiữa động mạch và tĩnh mạch không qua hệ thống giường mao mạch.II. Thông động-tĩnh mạch bẩm sinh:Là các thông động-tĩnh mạch xảy ra do phát triển bất thường của hệ thống mạchmáu từ thời kỳ bào thai và tiến triển tăng dần sau khi sinh ra.1. Triệu chứng chẩn đoán:+ Triệu chứng lâm sàng rất đa dạng: từ các dạng giãn mạch máu nhỏ chỉ ảnhhưởng đến thẩm mỹ cho đến các khối u máu lớn,loét, chảy máu…+ Chụp siêu âm và nghiên cứu Doppler:- Chụp siêu âm: có thể xác định được vị trí, kích thước… khối thông động-tĩnhmạch, xác định được các đặc điểm về hình thái của đầu phía trung tâm và ngoại vicủa các mạch máu đến khối thông động-tĩnh mạch.- Nghiên cứu Doppler: xác định được các thông số như: vị trí, tốc độ, lưu lượng,kiểu dòng chảy…của dòng máu trong khối thông động-tĩnh mạch.+ Chụp mạch máu: có thể xác định được hình thái của các đường thông, hướngcác mạch máu đến và đi.+ Chụp CT và MRI: xác định được phạm vi và hình thái của các thông động-tĩnhmạch, các tổn thương kèm theo của hệ thống cơ và xương mà chụp mạch máukhông thấy được.2. Điều trị:+ Băng thun đơn thuần: có thể áp dụng cho các tổn th ương ở chi thể.+ Gây tắc dòng máu đến khối bệnh lý: bằng các con cuộn hoặc các chốt bọtGelatin qua thủ thuật chụp mạch máu.+ Phẫu thuật cắt bỏ khối bệnh lý:- Chỉ định khi các tổn thương ảnh hưởng nặng nề đến chức năng của cơ quan,chithể hay thẩm mỹ của bệnh nhân.- Cần phải được thực hiện bởi một tập thể các phẫu thuật viên mạch máu, chỉnhhình và thẩm mỹ có kinh nghiệm.- Tu ỳ từng tổn thương cụ thể mà có thể tiến hành mổ một lần hay nhiều lần: thắtcác mạch máu chính đi vào khối tổn thương, sau đó tién hành cắt bỏ khối bệnh lýcùng với da, tổ chức dưới da, cơ, xương...bị tổn thương kèm theo nó. Phần khuyếthổng sau đó sẽ được tạo hình lại.III. Thông động-tĩnh mạch mắc phải:Là thông động-tĩnh mạch được hình thành do hậu quả của các bệnh mắc phải nh ư:các chấn thương và vết thương mạch máu, các thủ thuật ngoại khoa trên mạchmáu, sau phồng động mạch vỡ, nhiễm trùng...Thường xảy ra ở hệ thống mạch máungoại vi.1. Giải phẫu bệnh lý:+ Đường thông: Đường thông động-tĩnh mạch thường được hình thành trong quátrình tổ chức hoá của khối máu tụ quanh động-tĩnh mạch bị tổn thương. Lòng củanó được lót bởi một lớp nội mạc phát triển từ lòng động mạch vào.+ Tĩnh mạch vùng thông động-tĩnh mạch:- Các tĩnh mạch ở vùng thông động-tĩnh mạch bị giãn ra, các van tĩnh mạch bị suydần.- Có hiện tượng “động mạch hóa tĩnh mạch”: th ành tĩnh mạch dày lên do phì đạicác sợi cơ và tăng sinh các sợi chun của lớp áo trong và lớp áo giữa. Lớp nội mạccũng dày lên do tăng sinh các sợi tạo keo.+ Động mạch ở vùng thông động-tĩnh mach: Có hiện tượng “tĩnh mạch hóa độngmạch”: thành động mạch mỏng hơn và cong queo do các sợi tạo keo phát triểnnhưng các sợi chun và sợi cơ lại giảm đi.2. Sinh lý bệnh:+ Tuần hoàn:- Tim phải tăng nhịp bóp để bù lại lượng máu đi tắt (không đi đến tổ chức phíangoại vi) trở về tim qua đường thông.- Khối lượng máu lưu hành cũng tăng do áp lực động mạch phía ngoại vi chỗthông bị giảm xuống làm cho huyết tương trong tổ chức thẩm thấu trở vào lòngmạch máu. Hai yếu tố trên làm tăng gánh thất trái rồi dẫn đến suy tim toàn bộ.Đường thông càng to và càng gần Tim thì suy Tim càng nhanh và nặng.+ Vùng tổ chức phía ngoại vi khối phồng: Lượng máu động mạch đến bị giảm điđồng thời áp lực máu tĩnh mạch tăng lên làm cản trở dòng máu trở về, vì vậy vùngtổ chức đó bị thiểu dưỡng, phù nề ngày càng nặng.3. Phân loại:+ Theo nguyên nhân:- Thông động-tĩnh mạch sau chấn thương và vết thương.- Thông động-tĩnh mạch sau các thủ thuật ngoại khoa trên mạch máu.- Thông động-tĩnh mạch sau các bệnh lý khác của động mạch.+ Theo hình thái tổn thương:- Thông động-tĩnh mạch đơn thuần.- Thông động-tĩnh mạch có kèm phồng mạch.4. Triệu chứng:a) Triệu chứng lâm sàng: Thường gặp thông động-tĩnh mạch ở hệ thống mạchmáu ngoại vi.+ Khối bệnh lý:- Nằm trên đường đi của mạch máu.- Ranh giới thường không rõ ràng.- Nghe trên khối đó thấy có tiếng thổi liên tục, mạnh lên ở thì tâm thu.- Sờ có thể thấy “rung mưu” liên tục, mạnh lên ở thì tâm thu, rõ nhất ở chính vị trícó lỗ thông.- Khi ép lên động mạch phía trên khối bệnh lý đó thì thấy nó nhỏ lại, tiếng thổi vàrung mưu đều giảm hoặc mất.+ Vùng chi phía ngoại vi:- Thường có cảm giác dị cảm, tê, dễ bị chuột rút.- Mạch đập yếu hơn so với bên lành.- Các tĩnh mạch giãn to, ngoằn ngoèo.- Có các hiện tượng thiểu dưỡng như: phù nề, đau, tím, lạnh, loét da, giảm khảnăng vận động...+ Tim mạch:- Mạch nhanh thường xuyên. Khi ấn vào khối tổn thương để làm mất tạm thời lỗthông động-tĩnh mạch thì thấy mạc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0