Danh mục

THÔNG THOÁNG MŨI BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO MŨI

Số trang: 26      Loại file: pdf      Dung lượng: 232.24 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 13,000 VND Tải xuống file đầy đủ (26 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặt vấn đề - Mục tiêu: Sử dụng phương pháp đo mũi bằng sóng âm – Acoustic rhinometry, một phương pháp mới, để đánh giá khách quan địa hình của hốc mũi, sự thông thoáng và nghẹt mũi ở bệnh nhân phẫu thuật vẹo vách ngăn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nhóm nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân nghẹt mũi do vẹo vách ngăn được đo AR-TXCM và SXCM ở 2 giai đoạn trước và sau phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn. Giá trị được so sánh với 21 người bình thường. Số liệu được xử lý...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THÔNG THOÁNG MŨI BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO MŨI THÔNG THOÁNG MŨI BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO MŨITÓM TẮTĐặt vấn đề - Mục tiêu: Sử dụng phương pháp đo mũi bằng sóng âm –Acoustic rhinometry, một phương pháp mới, để đánh giá khách quan địa hìnhcủa hốc mũi, sự thông thoáng và nghẹt mũi ở bệnh nhân phẫu thuật vẹo váchngăn.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nhóm nghiên cứu gồm 30 bệnhnhân nghẹt mũi do vẹo vách ngăn được đo AR-TXCM và SXCM ở 2 giai đoạntrước và sau phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn. Giá trị được so sánh với 21người bình thường. Số liệu được xử lý bởi chương trình Microsoft Excel vàSPSS 11.5.Kết quả: Hầu hết các giá trị thông số sau phẫu thuật thay đổi rất nhiều so vớitrước phẫu thuật. Diện tích thiết diện ngang của hốc mũi (CSA) là diện tích từvan mũi vào trong mũi. MCSA là giá trị diện tích ngang tối thiểu (chỗ vanmũi), được đề nghị là thông số để đánh giá về mặt thông thoáng mũi. CSA-MCSA sau mổ, đặc biệt là SXCM tăng lên đáng kể và nhất là vẹo vách ngănphía trước.Kết luận: AR được xem là xét nghiệm phù hợp cho sự đánh giá hốc mũi trongtrường hợp phẫu thuật vẹo vách ngăn. Rất tốt cho sự đánh giá sau điều trị phẫuthuật.ABSTRACTACOUSTIC RHINOMETRY: EVALUATE OF THE NASAL CAVITY OFNASAL SEPTAL SURGERYPhan Van Thai, Nguyen Huu Khoi* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 213 – 220Background-Objective: Apply Acoustic rhinometry (AR), a new method, toevaluate objectively the geometry of the nasal cavity, the nasal cavity and nasalseptal surgery.Method: A group of 30 patients with septal deformities was examined with ARpreoperatively and postoperatively. These values were compared with those of21 normal control subjects. The data was performed by the Excell Miceosoftprogram and SPSS version 11.5.Result: Most of valuable parameters have been changed a lot comparing topreopertively.The cross-sectional area (SCA) is located from valve of the noseinto the nose, The minimal cross-sectional area (MCSA) is value minimum thecross–area (at valve of the nose). Suggested parameters for evaluating the nasalcavity. CSA-MCSA postoperatively, is specially increased significantly in theanterior deformity and decongestant.Conclusion: Acoustic rhinometry is seem suitable experiment for evaluation ofthe nasal cavity in the nasal septal surgery. It is very good for evaluatingsurgery treatment.ĐẶT VẤN ĐỀ:Trong bệnh vẹo vách ngăn (VVN) với các triệu chứng cơ năng như: nghẹt mũi,nhức đầu, chảy mũi, giảm ngửi… Trong đó triệu chứng nghẹt mũi là hay gặpvà hoàn toàn chủ quan. Mức độ nghẹt mũi thường không tương xứng với sự bấtthường cấu trúc hốc mũi. Việc ghi nhận và mô tả một cách khách quan về cấutrúc hốc mũi, đặc biệt ở bệnh nhân (bn) VVN, là một việc làm rất cần thiết, đểđánh giá mức độ nghẹt mũi, sự thông thoáng mũi trước và sau điều trị phẫuthuật, và cho cả yêu cầu pháp lý, làm cơ sở cho y học chứng cớ. Có nhiềuphương pháp đánh giá hốc mũi ra đời đã và đang được sử dụng rộng rãi ở trongvà ngoài nước. Đo Acoustic Rhinometry (AR) khảo sát cho biết định lượng vàvị trị hẹp của hốc mũi. Từ năm 1983 tại Brussels, Ủy ban chuẩn hóa về đo khíáp mũi thành lập.(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Referencesource not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source notfound.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về phương pháp đo mũi –AR ởbệnh nhân VVN, trong khi đó ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứuvấn đề này. Xuất phát từ những thực tế đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đềtài: “Đánh giá sự thông thoáng mũi bằng phương pháp đo mũi bằng song âm-Acoustic Rhinometry- ở bệnh nhân phẫu thuật VVN “.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUMục tiêu tổng quátKhảo sát các thông số đồ thị về kích thước và sự thông thoáng mũi bằngphương pháp đo mũi bằng sóng âm –AR ở bệnh nhân VVN trước và sau phẫuthuật.Mục tiêu chuyên biệt1- Đo AR trước mổ cho các bệnh nhân nghẹt mũi do VVN và xem xét sự liênquan giữa VVN-Nghẹt mũi-và AR.2- Đo AR sau mổ để đánh giá kết quả cải thiện thông khí mũi sau điều trị phẫuthuật VVN.3- Xác định các giá trị thông số AR như là giá trị khách quan để đánh giá nghẹtmũi và kết quả phẫu thuật cũng như chọn lọc bn trước mổ ở nhưng bn nghẹtmũi do VVN.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuCó 2 nhóm:Nhóm chứngLà những bn đến khám tại BV ĐHYD cơ sở2. Nhóm này không bị VVN vàkhông có bệnh mũi xoang. Có 21 trường hợp bình thường (N= 42 Hốc mũi/HM).Nhóm bệnh lý VVNLà những bn bị VVN mũi có chỉ định phẫu thuật VVN vì nghẹt mũi từ 1/2007– 6/2008 tại BV ĐHYD cơ sở2. Có 30 trường hợp (N= 60 Hốc mũi /HM).Tiêu chuẩn chọn bệnhChẩn đoán xác định trên LS và CLS với nghẹt mũi mà nguyên nhân duy nhất làdo VVN mũi. Có chỉ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: