Thông tin xuất khẩu vào thị trường EU ngành hàng nhựa và sản phẩm nhựa
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 4.83 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thông tin xuất khẩu vào thị trường EU ngành hàng nhựa và sản phẩm nhựa cung cấp cho người đọc một số kiến thức như Năng lực cung ứng của Việt Nam; Tình hình xuất khẩu của Việt Nam; Nhu cầu nhập khẩu và các nguồn cung ứng chính; Thị hiếu, xu hướng tiêu thụ; Một số vấn đề cần lưu ý về phân phối, logistics. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông tin xuất khẩu vào thị trường EU ngành hàng nhựa và sản phẩm nhựa BỘ CÔNG THƯƠNG VỤ THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU - CHÂU MỸ THÔNG TIN XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG EU NGÀNH HÀNG NHỰA VÀ SẢN PHẨM NHỰA NHÀ XUẤT BẢN CÔNG THƯƠNG I. HIỆN TRẠNG NGÀNH HÀNG 1. Năng lực cung ứng của Việt Nam Ngành nhựa tăng trưởng mạnh mẽ và năng động Trong những năm gần đây, ngành nhựa Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, với mức tăng hàng năm từ 16 - 18%/năm (chỉ sau ngành điện tử và dệt may), trong đó có những chủng loại mặt hàng tốc độ tăng trưởng đạt gần 100%. Đến nay, tổng sản lượng nhựa đạt khoảng 8 - 9 triệu tấn/năm. Sự tăng trưởng mạnh mẽ xuất phát từ thị trường rộng, tiềm năng phát triển lớn; các sản phẩm nhựa đa dạng được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau trong sản xuất và tiêu dùng. Triệu tấn SẢN XUẤT NHỰA CỦA VIỆT NAM 10 (Nguồn: Theo số liệu Tổng cục Thống kê và Hiệp hội Nhựa) 8,3 7,8 8 6,7 6,1 6 5,1 4 2 0 2014 2015 2016 2017 2018 Sản phẩm có xu hướng chuyển từ giá trị gia tăng thấp sang giá trị gia tăng cao hơn, hướng tới các sản phẩm sinh thái Cơ cấu giá trị ngành nhựa Việt Nam đang có xu hướng chuyển từ giá trị gia tăng thấp như nhựa bao bì và nhựa dân dụng sang các sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn như nhựa xây dựng và nhựa kỹ thuật. Mảng nhựa kỹ thuật, tuy chỉ chiếm 15% tổng số doanh nghiệp hoạt động trong ngành nhưng đóng góp khoảng 20% trong cơ cấu giá trị toàn ngành do có giá trị gia tăng tương đối cao trong tương quan so sánh với các sản phẩm nhựa khác. Theo thống kê, để đáp ứng thị CƠ CẤU GIÁ TRỊ NGÀNH NHỰA VIỆT NAM trường nội địa và xuất khẩu, mỗi năm (Nguồn: Ước tính của Bộ Công Thương dựa trên số liệu ngành nhựa Việt Nam phải nhập khẩu của Tổng cục Thống kê và Hiệp hội Nhựa) hàng triệu tấn các loại nguyên liệu như 100 PE, PP, PS… Tuy nhiên, khả năng trong Nhựa gia dụng 18% nước hiện nay mới chỉ đáp ứng được 25% Nhựa kỹ thuật khoảng từ 15-35% nhu cầu nguyên phụ 80 liệu. Việc phụ thuộc nguyên liệu nhựa Nhựa xây dựng 23% nhập khẩu đã làm tăng chi phí đầu vào, 17% Nhựa bao bì giảm sức cạnh tranh và khó tận dụng 60 được ưu đãi thuế quan, bởi những quy 25% định về xuất xứ hàng hóa. 27% 40 Ngành nhựa Việt Nam có số lượng doanh nghiệp đông đảo nhưng 80% 20 34% doanh nghiệp nhựa trong nước có 31% quy mô vừa và nhỏ, với khoảng 85% 0 thiết bị máy móc nhập ngoại Theo thống kê của Tổng cục Thống kê, ngành nhựa cả nước có khoảng 3.300 doanh nghiệp, trong đó các doanh nghiệp sản xuất trong mảng nhựa bao bì chiếm tỷ trọng lớn nhất với 41% (tương đương khoảng 1.353 doanh nghiệp). Các doanh nghiệp hoạt động trong hai mảng nhựa xây dựng và nhựa dân dụng chiếm lần lượt 24% và 20% trong tổng số các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam. Theo khu vực địa lý, các doanh nghiệp ngành nhựa tập trung chủ yếu ở khu vực miền Nam với khoảng 55% đơn vị đang hoạt động tại khu vực này. Đến nay, các doanh nghiệp đã sản xuất được nhiều chủng loại sản phẩm tiêu dùng và kỹ thuật đáp ứng nhu cầu nội địa. Những doanh nghiệp nhựa trong nước đã và đang đẩy mạnh đầu tư công nghệ, nhà xưởng, liên kết cùng các công ty nước ngoài để tập trung đầu tư sản phẩm cho thị trường nội địa cũng như phục vụ xuất khẩu. 2. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam Số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan cho thấy kim ngạch xuất khẩu nhựa liên tục tăng mạnh những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng trung bình 14-15%/năm Các sản phẩm nhựa của Việt Nam hiện nay đã có mặt tại hơn 150 thị trường trên thế giới như: Nhật Bản, Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, Trung Đông, châu Phi, EU, Hoa Kỳ… Thị trường xuất khẩu chính của sản phẩm nhựa Việt Nam trong năm 2019 là Nhật Bản, Hoa Kỳ, Campuchia. Chủng loại sản phẩm nhựa xuất khẩu trong năm 2019 CƠ CẤU MẶT HÀNG NHỰA XK NĂM 2019 (VỀ GIÁ TRỊ) (Nguồn: Theo số liệu Tổng cục Hải quan) Túi nhựa 23,61% Tấm, phiến, màng nhựa 26,75% Sản phẩm nhựa gia dụng 6,5% Vải bạt 10,39% 20,59% Các SP dùng trong vận chuyển, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông tin xuất khẩu vào thị trường EU ngành hàng nhựa và sản phẩm nhựa BỘ CÔNG THƯƠNG VỤ THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU - CHÂU MỸ THÔNG TIN XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG EU NGÀNH HÀNG NHỰA VÀ SẢN PHẨM NHỰA NHÀ XUẤT BẢN CÔNG THƯƠNG I. HIỆN TRẠNG NGÀNH HÀNG 1. Năng lực cung ứng của Việt Nam Ngành nhựa tăng trưởng mạnh mẽ và năng động Trong những năm gần đây, ngành nhựa Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, với mức tăng hàng năm từ 16 - 18%/năm (chỉ sau ngành điện tử và dệt may), trong đó có những chủng loại mặt hàng tốc độ tăng trưởng đạt gần 100%. Đến nay, tổng sản lượng nhựa đạt khoảng 8 - 9 triệu tấn/năm. Sự tăng trưởng mạnh mẽ xuất phát từ thị trường rộng, tiềm năng phát triển lớn; các sản phẩm nhựa đa dạng được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau trong sản xuất và tiêu dùng. Triệu tấn SẢN XUẤT NHỰA CỦA VIỆT NAM 10 (Nguồn: Theo số liệu Tổng cục Thống kê và Hiệp hội Nhựa) 8,3 7,8 8 6,7 6,1 6 5,1 4 2 0 2014 2015 2016 2017 2018 Sản phẩm có xu hướng chuyển từ giá trị gia tăng thấp sang giá trị gia tăng cao hơn, hướng tới các sản phẩm sinh thái Cơ cấu giá trị ngành nhựa Việt Nam đang có xu hướng chuyển từ giá trị gia tăng thấp như nhựa bao bì và nhựa dân dụng sang các sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn như nhựa xây dựng và nhựa kỹ thuật. Mảng nhựa kỹ thuật, tuy chỉ chiếm 15% tổng số doanh nghiệp hoạt động trong ngành nhưng đóng góp khoảng 20% trong cơ cấu giá trị toàn ngành do có giá trị gia tăng tương đối cao trong tương quan so sánh với các sản phẩm nhựa khác. Theo thống kê, để đáp ứng thị CƠ CẤU GIÁ TRỊ NGÀNH NHỰA VIỆT NAM trường nội địa và xuất khẩu, mỗi năm (Nguồn: Ước tính của Bộ Công Thương dựa trên số liệu ngành nhựa Việt Nam phải nhập khẩu của Tổng cục Thống kê và Hiệp hội Nhựa) hàng triệu tấn các loại nguyên liệu như 100 PE, PP, PS… Tuy nhiên, khả năng trong Nhựa gia dụng 18% nước hiện nay mới chỉ đáp ứng được 25% Nhựa kỹ thuật khoảng từ 15-35% nhu cầu nguyên phụ 80 liệu. Việc phụ thuộc nguyên liệu nhựa Nhựa xây dựng 23% nhập khẩu đã làm tăng chi phí đầu vào, 17% Nhựa bao bì giảm sức cạnh tranh và khó tận dụng 60 được ưu đãi thuế quan, bởi những quy 25% định về xuất xứ hàng hóa. 27% 40 Ngành nhựa Việt Nam có số lượng doanh nghiệp đông đảo nhưng 80% 20 34% doanh nghiệp nhựa trong nước có 31% quy mô vừa và nhỏ, với khoảng 85% 0 thiết bị máy móc nhập ngoại Theo thống kê của Tổng cục Thống kê, ngành nhựa cả nước có khoảng 3.300 doanh nghiệp, trong đó các doanh nghiệp sản xuất trong mảng nhựa bao bì chiếm tỷ trọng lớn nhất với 41% (tương đương khoảng 1.353 doanh nghiệp). Các doanh nghiệp hoạt động trong hai mảng nhựa xây dựng và nhựa dân dụng chiếm lần lượt 24% và 20% trong tổng số các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam. Theo khu vực địa lý, các doanh nghiệp ngành nhựa tập trung chủ yếu ở khu vực miền Nam với khoảng 55% đơn vị đang hoạt động tại khu vực này. Đến nay, các doanh nghiệp đã sản xuất được nhiều chủng loại sản phẩm tiêu dùng và kỹ thuật đáp ứng nhu cầu nội địa. Những doanh nghiệp nhựa trong nước đã và đang đẩy mạnh đầu tư công nghệ, nhà xưởng, liên kết cùng các công ty nước ngoài để tập trung đầu tư sản phẩm cho thị trường nội địa cũng như phục vụ xuất khẩu. 2. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam Số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan cho thấy kim ngạch xuất khẩu nhựa liên tục tăng mạnh những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng trung bình 14-15%/năm Các sản phẩm nhựa của Việt Nam hiện nay đã có mặt tại hơn 150 thị trường trên thế giới như: Nhật Bản, Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, Trung Đông, châu Phi, EU, Hoa Kỳ… Thị trường xuất khẩu chính của sản phẩm nhựa Việt Nam trong năm 2019 là Nhật Bản, Hoa Kỳ, Campuchia. Chủng loại sản phẩm nhựa xuất khẩu trong năm 2019 CƠ CẤU MẶT HÀNG NHỰA XK NĂM 2019 (VỀ GIÁ TRỊ) (Nguồn: Theo số liệu Tổng cục Hải quan) Túi nhựa 23,61% Tấm, phiến, màng nhựa 26,75% Sản phẩm nhựa gia dụng 6,5% Vải bạt 10,39% 20,59% Các SP dùng trong vận chuyển, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thông tin xuất khẩu vào thị trường EU Thị trường EU Ngành hàng nhựa Sản phẩm nhựa Sản phẩm nhựa nội khối của EU Quy tắc chuyển đổi mã hàng hóa Hiệp định EVFTATài liệu liên quan:
-
Đề tài Thị trường EU và khả năng xuất khẩu của Việt nam sang thị trường này
75 trang 209 0 0 -
Vấn đề phát triển bền vững trong lao động sau hai năm thực thi EVFTA
10 trang 106 0 0 -
40 trang 58 0 0
-
Cơ chế tài phán đầu tư trong EVFTA và sự chuẩn bị của Việt Nam
11 trang 42 0 0 -
Quan hệ lao động trong bối cảnh Việt Nam thực hiện Hiệp định EVFTA
5 trang 38 0 0 -
46 trang 29 0 0
-
101 trang 28 0 0
-
Phát triển doanh nghiệp bảo hiểm Viết Nam khi tham gia Hiệp định EVFTA
10 trang 27 0 0 -
Luận văn THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG EU
37 trang 25 0 0 -
10 trang 24 0 0