Thông tin tài liệu:
Tên Việt: Thu Hải Đường, Sen cạn. Phân loại khoa học: Giới (regnum): Plantae. Ngành (divisio): Magnoliophyta. Lớp (class): Magnoliopsida. Bộ (ordo): Cucurbitales. Họ (familia): Begoniaceae. Chi (genus): Begonia. Ý nghĩa: ý nghĩ đen tối, Thể hiện sự chân thành. Thông điệp: nên giữ tình bạn thân mật. Thu hải đường (Begonia) là tên của một chi trong họ thực vật có hoa Begoniaceae. Chi thứ hai trong họ Begoniaceae là Hillebrandia, là chi độc loài tại khu vực quần đảo Hawaii. Chi Symbegonia hiện nay đã được gộp chung vào trong Begonia. Thu hải đường cũng là tên gọi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thu Hải Đường
Thu Hải Đường
Tên Việt: Thu Hải Đường, Sen cạn.
Phân loại khoa học:
Giới (regnum): Plantae.
Ngành (divisio): Magnoliophyta.
Lớp (class): Magnoliopsida.
Bộ (ordo): Cucurbitales.
Họ (familia): Begoniaceae.
Chi (genus): Begonia.
Ý nghĩa: ý nghĩ đen tối, Thể hiện sự chân thành.
Thông điệp: nên giữ tình bạn thân mật.
Thu hải đường (Begonia) là tên của một chi trong họ thực vật có
hoa Begoniaceae. Chi thứ hai trong họ Begoniaceae là
Hillebrandia, là chi độc loài tại khu vực quần đảo Hawaii. Chi
Symbegonia hiện nay đã được gộp chung vào trong Begonia.
Thu hải đường cũng là tên gọi thông thường chung cho tất cả
các loài trong chi này.
Với khoảng 1.400 loài, chi Begonia là một trong mười chi thực
vật hạt kín lớn nhất. Các loài trong chi này là các loại cây thân
thảo sống cạn (đôi khi là biểu sinh) hay cây bụi nhỏ, sinh sống
trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới ẩm ướt, tại Nam và
Trung Mỹ, châu Phi và miền nam châu Á. Các loài sống trên cạn
thường là loại thân rễ hay thân củ. Hoa của chúng thường to và
sặc sỡ, có màu từ trắng, hồng, đỏ tươi hay vàng. Chúng là loại
thực vật với các hoa đực và hoa cái mọc tách rời nhau trên cùng
một cây, hoa đực chứa nhiều nhị hoa, còn hoa cái có bầu nhụy ở
dưới lớn và từ 2-4 núm nhụy vặn xoắn hay phân nhánh. Ở phần
lớn các loài thì quả là loại quả nang có cánh chứa nhiều hạt nhỏ,
mặc dù loại quả mọng cũng được thấy. Lá to và lốm đốm, thông
thường không cân đối.
Do hoa sặc sỡ và các lá thường là lốm đốm đầy ấn tượng nên
nhiều loài và các cây lai ghép cũng như các giống đã được gieo
trồng. Chi này có điểm lạ thường ở chỗ các loài trong chi, cho
dù đến từ các châu lục khác nhau, nhưng rất dễ lai ghép với
nhau và điều này đã dẫn tới sự tạo ra vô số giống khác nhau.
Các phân loại thu hải đường của Hiệp hội Thu hải đường Hoa
Kỳ chia các loài cây này thành vài nhóm chính: giống như cây
lau, giống như cây bụi, thân củ, thân rễ, thân dày, semperflorens
hay rex. Phần lớn các phân loại này không tương ứng với bất kỳ
việc nhóm gộp/phát sinh loài theo phân loại học chính thức nào
và nhiều loài/giống lai có thể có các đặc trưng của nhiều hơn
một nhóm hoặc không thể cho vào nhóm nào.
Tên khoa học của chi này được đặt theo họ tên của Michel
Bégon, một nhà bảo trợ người Pháp cho thực vật học.
Các giống.
Thu hải đường trong nhóm semperflorens
thường được trồng theo luống trong vườn. Một
nhóm các cây lai ghép từ nhóm nói trên được
gọi là Dragonwing Begonia; chúng có cả lá
và hoa rất to. Thu hải đường thân củ thường
được trồng trong chậu. Mặc dù phần lớn các
loài thu hải đường có nguồn gốc từ vùng nhiệt
đới và cạn nhiệt đới nhưng một loài từ Trung
Quốc là B. grandis chịu được giá rét tới vùng rét số 6 theo
USDA và nói chung được coi là loài thu hải đường chịu rét.
Phần lớn các loài thu hải đường có thể trồng ngoài vườn quanh
năm trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhưng tại khu vực
ôn đới thì chỉ có thể trồng chúng ngoài vườn như là cây một
năm, hoặc trồng trong nhà cũng như trong nhà kính.
Phần lớn thu hải đường rất dễ nhân giống bằng cách phân chia
hay cành giâm từ thân. Ngoài ra, nhiều loại có thể nhân giống từ
cành giâm từ lá hoặc thậm chí các phần của lá, cụ thể là các loại
thu hải đường trong nhóm thân rễ và rex.
Giống thu hải đường có tên gọi là Kim Châng In hoa là giống
hoa biểu tượng của Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên.