THU THẬP TÀI LIỆU VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SUY THOÁI CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ ĐÓI NGHÈO Ở VIỆT NAM
Số trang: 17
Loại file: doc
Dung lượng: 582.00 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển,thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyênnhân tự nhiên và nhân tạo
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THU THẬP TÀI LIỆU VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SUY THOÁI CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ ĐÓI NGHÈO Ở VIỆT NAM THU THẬP TÀI LIỆU VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SUY THOÁI CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ ĐÓI NGHÈO Ở VIỆT NAM I. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU:1. Biến đổi khí hậu là gì? “Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển,thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyênnhân tự nhiên và nhân tạo”.2. Biểu hiện của thay đổi khí hậu:- Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung.- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống củacon người và các sinh vật trên trái đất.- Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các vùng đấtthấp, các đảo nhỏ trên biển.- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhaucủa trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh tháivà hoạt động của con người.- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuầnhoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần củathuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.- Các quốc gia trên thế giới đã họp tại New York ngày 9/5/1992 và đã thông quaCông ước Khung về Biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc. Công ước này đặt ramục tiêu ổn định các nồng độ khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệpcủa con người đối với hệ thống khí hậu. Mức phải đạt nằm trong một khung thờigian đủ để các hệ sinh thái thích nghi một cách tự nhiên với sự thay đổi khí hậu,bảo đảm việc sản xuất lương thực không bị đe doạ và tạo khả năng cho sự pháttriển kinh tế tiến triển một cách bền vững.3. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu:Nguyên nhân của sự biến đổi khí hậu (BĐKH) hiện nay, tiêu biểu là sự nóng lêntoàn cầu đã được khẳng định là chủ yếu do hoạt động của con người.Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750), con người đã sử dụng ngàycàng nhiều năng lượng, chủ yếu từ các nguồn nguyên liệu hóa thạch (than, dầu, khíđốt), qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí gây hiệu ứng nhàkính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của trái đất. Những số liệu về hàmlượng khí CO2 trong khí quyển được xác định từ các lõi băng được khoan ởGreenland và Nam cực cho thấy, trong suốt chu kỳ băng hà và tan băng (khoảng18.000 năm trước), hàm lượng khí CO2 trong khí quyển chỉ khoảng 180 -200ppm(phần triệu), nghĩa là chỉ bằng khoảng 70% so với thời kỳ tiền công nghiệp(280ppm). Từ khoảng năm 1.800, hàm lượng khí CO2 bắt đầu tăng lên, vượt con số300ppm và đạt 379ppm vào năm 2005, nghĩa là tăng khoảng 31% so với thời kỳ tiềncông nghiệp, vượt xa mức khí CO2 tự nhiên trong khoảng 650 nghìn năm qua.Hàm lượng các khí nhà kính khác như khí mêtan (CH4), ôxit nitơ (N2O) cũng tănglần lượt từ 715ppb (phần tỷ) và 270ppb trong thời kỳ tiền công nghiệp lên 1774ppb(151%) và 319ppb (17%) vào năm 2005. Riêng các chất khí chlorofluoro carbon(CFCs) vừa là khí nhà kính với tiềm năng làm nóng lên toàn cầu lớn gấp nhiều lầnkhí CO2, vừa là chất phá hủy tầng ôzôn bình lưu, chỉ mới có trong khí quyển do conngười sản xuất ra kể từ khi công nghiệp làm lạnh, hóa mỹ phẩm phát triển. Đánhgiá khoa học của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) cho thấy, việc tiêu thụ nănglượng do đốt nhiên liệu hóa thạch trong các ngành sản xuất năng lượng, côngnghiệp, giao thông vận tải, xây dựng… đóng góp khoảng một nửa (46%) vào sựnóng lên toàn cầu, phá rừng nhiệt đới đóng góp khoảng 18%, sản xuất nông nghiệpkhoảng 9% các ngành sản xuất hóa chất (CFC, HCFC) khoảng 24%, còn lại (3%) làtừ các hoạt động khác. Từ năm 1840 đến 2004, tổng lượng phát thải khí CO2 củacác nước giàu chiếm tới 70% tổng lượng phát thải khí CO2 toàn cầu, trong đó ởHoa Kỳ và Anh trung bình mỗi người dân phát thải 1.100 tấn, gấp khoảng 17 lần ởTrung Quốc và 48 lần ở Ấn Độ. Riêng năm 2004, lượng phát thải khí CO2 của HoaKỳ là 6 tỷ tấn, bằng khoảng 20% tổng lượng phát thải khí CO2 toàn cầu. TrungQuốc là nước phát thải lớn thứ 2 với 5 tỷ tấn CO2, tiếp theo là Liên bang Nga 1,5tỷ tấn, Ấn Độ 1,3 tỷ tấn, Nhật Bản 1,2 tỷ tấn, CHLB Đức 800 triệu tấn, Canada600 triệu tấn, Vương quốc Anh 580 triệu tấn. Các nước đang phát triển phát thảitổng cộng 12 tỷ tấn CO2, chiếm 42% tổng lượng phát thải toàn cầu so với 7 tỷ tấnnăm 1990 (29% tổng lượng phát thải toàn cầu), cho thấy tốc độ phát thải khí CO2của các nước này tăng khá nhanh trong khoảng 15 năm qua. Một số nước phát triểndựa vào đó để yêu cầu các nước đang phát triển cũng phải cam kết theo Công ướcBiến đổi khí hậu. Năm 1990, Việt Nam phát thải 21,4 triệu tấn CO2. Năm 2004, phát thải 98,6 triệutấn CO2, tăng gần 5 lần, bình quân đầu người 1,2 tấn/năm (trung bình của thế giớilà 4,5 tấn/năm, Singapo 12,4 tấn, Malaysia 7,5 tấn, Thái Lan 4,2 tấn, Trung Quốc3,8 tấn, Inđônêxia 1,7 tấn, Philippin 1,0 tấn, Myanma 0,2 tấn, Lào 0,2 tấn). Nhưvậy, phát thải các khí CO2 của Việt Nam tăng khá nhanh trong 15 năm qua, songvẫn ở mức thấp so với trung bình toàn cầu và nhiều nước trong khu vực. Dự tínhtổng lượng phát thải các khí nhà kính của Việt Nam sẽ đạt 233,3 triệu tấn CO2tương đương vào năm 2020, tăng 93% so với năm 1998. Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là trong khi các nước giàu chỉ chiếm 15% dân số thếgiới, nhưng tổng lượng phát thải của họ chiếm 45% tổng lượng phát thải toàn cầu;các nước châu Phi và cận Sahara với 11% dân số thế giới chỉ phát thải 2%, và cácnước kém phát triển với 1/3 dân số thế giới chỉ phát thải 7% tổng lượng phát thảitoàn cầu. Đó là điều mà các nước đang phát triển nêu ra về bình đẳng và nhânquyền tại các cuộc thương lượng về Công ước khí hậu và Nghị định thư Kyoto. Chính vì thế, một nguyên tắc cơ bản, đầu tiên được ghi trong Công ước Khungcủa Liên hợp quốc về BĐKH là: “Các bên phải bảo vệ hệ thống khí hậu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THU THẬP TÀI LIỆU VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SUY THOÁI CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ ĐÓI NGHÈO Ở VIỆT NAM THU THẬP TÀI LIỆU VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SUY THOÁI CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ ĐÓI NGHÈO Ở VIỆT NAM I. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU:1. Biến đổi khí hậu là gì? “Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển,thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyênnhân tự nhiên và nhân tạo”.2. Biểu hiện của thay đổi khí hậu:- Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung.- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống củacon người và các sinh vật trên trái đất.- Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các vùng đấtthấp, các đảo nhỏ trên biển.- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhaucủa trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh tháivà hoạt động của con người.- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuầnhoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần củathuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.- Các quốc gia trên thế giới đã họp tại New York ngày 9/5/1992 và đã thông quaCông ước Khung về Biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc. Công ước này đặt ramục tiêu ổn định các nồng độ khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệpcủa con người đối với hệ thống khí hậu. Mức phải đạt nằm trong một khung thờigian đủ để các hệ sinh thái thích nghi một cách tự nhiên với sự thay đổi khí hậu,bảo đảm việc sản xuất lương thực không bị đe doạ và tạo khả năng cho sự pháttriển kinh tế tiến triển một cách bền vững.3. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu:Nguyên nhân của sự biến đổi khí hậu (BĐKH) hiện nay, tiêu biểu là sự nóng lêntoàn cầu đã được khẳng định là chủ yếu do hoạt động của con người.Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750), con người đã sử dụng ngàycàng nhiều năng lượng, chủ yếu từ các nguồn nguyên liệu hóa thạch (than, dầu, khíđốt), qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí gây hiệu ứng nhàkính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của trái đất. Những số liệu về hàmlượng khí CO2 trong khí quyển được xác định từ các lõi băng được khoan ởGreenland và Nam cực cho thấy, trong suốt chu kỳ băng hà và tan băng (khoảng18.000 năm trước), hàm lượng khí CO2 trong khí quyển chỉ khoảng 180 -200ppm(phần triệu), nghĩa là chỉ bằng khoảng 70% so với thời kỳ tiền công nghiệp(280ppm). Từ khoảng năm 1.800, hàm lượng khí CO2 bắt đầu tăng lên, vượt con số300ppm và đạt 379ppm vào năm 2005, nghĩa là tăng khoảng 31% so với thời kỳ tiềncông nghiệp, vượt xa mức khí CO2 tự nhiên trong khoảng 650 nghìn năm qua.Hàm lượng các khí nhà kính khác như khí mêtan (CH4), ôxit nitơ (N2O) cũng tănglần lượt từ 715ppb (phần tỷ) và 270ppb trong thời kỳ tiền công nghiệp lên 1774ppb(151%) và 319ppb (17%) vào năm 2005. Riêng các chất khí chlorofluoro carbon(CFCs) vừa là khí nhà kính với tiềm năng làm nóng lên toàn cầu lớn gấp nhiều lầnkhí CO2, vừa là chất phá hủy tầng ôzôn bình lưu, chỉ mới có trong khí quyển do conngười sản xuất ra kể từ khi công nghiệp làm lạnh, hóa mỹ phẩm phát triển. Đánhgiá khoa học của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) cho thấy, việc tiêu thụ nănglượng do đốt nhiên liệu hóa thạch trong các ngành sản xuất năng lượng, côngnghiệp, giao thông vận tải, xây dựng… đóng góp khoảng một nửa (46%) vào sựnóng lên toàn cầu, phá rừng nhiệt đới đóng góp khoảng 18%, sản xuất nông nghiệpkhoảng 9% các ngành sản xuất hóa chất (CFC, HCFC) khoảng 24%, còn lại (3%) làtừ các hoạt động khác. Từ năm 1840 đến 2004, tổng lượng phát thải khí CO2 củacác nước giàu chiếm tới 70% tổng lượng phát thải khí CO2 toàn cầu, trong đó ởHoa Kỳ và Anh trung bình mỗi người dân phát thải 1.100 tấn, gấp khoảng 17 lần ởTrung Quốc và 48 lần ở Ấn Độ. Riêng năm 2004, lượng phát thải khí CO2 của HoaKỳ là 6 tỷ tấn, bằng khoảng 20% tổng lượng phát thải khí CO2 toàn cầu. TrungQuốc là nước phát thải lớn thứ 2 với 5 tỷ tấn CO2, tiếp theo là Liên bang Nga 1,5tỷ tấn, Ấn Độ 1,3 tỷ tấn, Nhật Bản 1,2 tỷ tấn, CHLB Đức 800 triệu tấn, Canada600 triệu tấn, Vương quốc Anh 580 triệu tấn. Các nước đang phát triển phát thảitổng cộng 12 tỷ tấn CO2, chiếm 42% tổng lượng phát thải toàn cầu so với 7 tỷ tấnnăm 1990 (29% tổng lượng phát thải toàn cầu), cho thấy tốc độ phát thải khí CO2của các nước này tăng khá nhanh trong khoảng 15 năm qua. Một số nước phát triểndựa vào đó để yêu cầu các nước đang phát triển cũng phải cam kết theo Công ướcBiến đổi khí hậu. Năm 1990, Việt Nam phát thải 21,4 triệu tấn CO2. Năm 2004, phát thải 98,6 triệutấn CO2, tăng gần 5 lần, bình quân đầu người 1,2 tấn/năm (trung bình của thế giớilà 4,5 tấn/năm, Singapo 12,4 tấn, Malaysia 7,5 tấn, Thái Lan 4,2 tấn, Trung Quốc3,8 tấn, Inđônêxia 1,7 tấn, Philippin 1,0 tấn, Myanma 0,2 tấn, Lào 0,2 tấn). Nhưvậy, phát thải các khí CO2 của Việt Nam tăng khá nhanh trong 15 năm qua, songvẫn ở mức thấp so với trung bình toàn cầu và nhiều nước trong khu vực. Dự tínhtổng lượng phát thải các khí nhà kính của Việt Nam sẽ đạt 233,3 triệu tấn CO2tương đương vào năm 2020, tăng 93% so với năm 1998. Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là trong khi các nước giàu chỉ chiếm 15% dân số thếgiới, nhưng tổng lượng phát thải của họ chiếm 45% tổng lượng phát thải toàn cầu;các nước châu Phi và cận Sahara với 11% dân số thế giới chỉ phát thải 2%, và cácnước kém phát triển với 1/3 dân số thế giới chỉ phát thải 7% tổng lượng phát thảitoàn cầu. Đó là điều mà các nước đang phát triển nêu ra về bình đẳng và nhânquyền tại các cuộc thương lượng về Công ước khí hậu và Nghị định thư Kyoto. Chính vì thế, một nguyên tắc cơ bản, đầu tiên được ghi trong Công ước Khungcủa Liên hợp quốc về BĐKH là: “Các bên phải bảo vệ hệ thống khí hậu ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
176 trang 274 3 0
-
14 trang 93 0 0
-
Tổng hợp nano ZnO sử dụng làm điện cực âm trong nguồn điện bạc - kẽm
5 trang 40 0 0 -
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG - Ô NHIỄM KÊNH NHIÊU LỘC – THỊ NGHÈ
28 trang 37 0 0 -
34 trang 33 0 0
-
Báo cáo thực tập chuyên đề Vật liệu Ruby Al2O3 : Cr3+ nhâm tạo
25 trang 33 0 0 -
11 trang 31 0 0
-
Văn hóa các dân tộc Việt Nam: Thông tin thư mục
144 trang 30 0 0 -
Estimation of Sedimentary Basin Depth Using the Hybrid Technique for Gravity Data
5 trang 29 0 0 -
89 trang 28 0 0