Danh mục

Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trong nước và quốc tế

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 100.83 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mọi người có thể hình dung được rằng hình ảnh của một thương hiệu phần nhiều được biểu hiện dưới mẫu biểu trưng (logo), tên thương hiệu, màu sắc… Tất cả những cấu phần hiển thị đó đều có thể sử dụng một cơ chế pháp lý phù hợp để bảo hộ cho doanh nghiệp. Một trong những cơ chế pháp lý phổ biến nhất và có phạm vi bảo hộ rộng nhất là đăng ký các dấu hiệu nhận biết (phần hình ảnh hoặc chữ) của thương hiệu dưới hình thức “nhãn hiệu” hàng hóa hoặc dịch vụ....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trong nước và quốc tếThủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trong nước và quốc tếMọi người có thể hình dung được rằng hình ảnh của một thương hiệu phần nhiềuđược biểu hiện dưới mẫu biểu trưng (logo), tên thương hiệu, màu sắc… Tất cảnhững cấu phần hiển thị đó đều có thể sử dụng một cơ chế pháp lý phù hợp để bảohộ cho doanh nghiệp. Một trong những cơ chế pháp lý phổ biến nhất và có phạm vibảo hộ rộng nhất là đăng ký các dấu hiệu nhận biết (phần hình ảnh hoặc chữ) củathương hiệu dưới hình thức “nhãn hiệu” hàng hóa hoặc dịch vụ.Để có thể đăng ký bảo hộ quyền sở hữu đối với một nhãn hiệu tại Việt Nam, doanhnghiệp phải đăng ký tại Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam (NOIP). Đây là cơ quan cóthẩm quyền giải quyết việc đăng ký sở hữu đối với nhãn hiệu và các quyền sở hữucông nghiệp khác, trừ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm sáng tạo trong lĩnhvực văn học, nghệ thuật và khoa học.Cũng cần nhấn mạnh thêm rằng, việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sẽ là cơ sở đểdoanh nghiệp có thể thực hiện các quyền sở hữu đối với hình ảnh thương hiệu màmình tạo dựng như quyền được sử dụng thương hiệu (ví dụ, một số gói thầu yêucầu doanh nghiệp dự thầu cung ứng hàng hóa, dịch vụ phải gửi giấy chứng nhậnđăng ký nhãn hiệu để bảo đảm hàng hóa hay dịch vụ chính hiệu), quyền được yêucầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền sởhữu thương hiệu (ví dụ như doanh nghiệp khác có sản phẩm hoặc dịch vụ nhái)…Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt NamTheo Luật Sở hữu Trí tuệ Việt Nam, tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nướcngoài thường trú tại Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất,kinh doanh tại Việt Nam nếu muốn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thì nộp hồ sơ đăngký trực tiếp tại Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam hoặc thông qua một tổ chức đại diệnsở hữu công nghiệp được phép hoạt động tại Việt Nam.Trong trường hợp, cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cánhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, phải nộp hồ sơđăng ký thông qua tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp được phép hoạt động tạiViệt Nam.Hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ bao gồm: Tờ khai đăng ký theo mẫu quyđịnh; chín (09) mẫu nhãn hiệu dự định bảo hộ; giấy ủy quyền (nếu hồ sơ nộp thôngqua đại diện); chứng từ nộp phí, lệ phí.Hồ sơ đăng ký sở hữu công nghiệp và giấy tờ giao dịch giữa người nộp hồ sơ vàCục Sở hữu Trí tuệ phải được làm bằng tiếng Việt. Cục Sở hữu Trí tuệ xử lý hồ sơđăng ký theo trình tự sau đây: tiếp nhận hồ sơ; thẩm định hình thức hồ sơ trongthời hạn một (01) tháng; công bố hồ sơ hợp lệ trong thời hạn hai (02) tháng kể từkhi chấp thuận về hình thức hồ sơ; thẩm định nội dung hồ sơ (trong thời hạn chín(09) tháng); cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ; đăng bạ và công bố quyết địnhcấp văn bằng bảo hộ. Nhưng trên thực tế hiện nay, các đơn xin đăng ký nhãn hiệuhiếm khi được trả lời trong thời hạn nêu trên do Cục Sở hữu Trí tuệ thường xuyênbị quá tải về số lượng đơn xin đăng ký. Theo kinh nghiệm thực tiễn của chúng tôi,tổng số thời gian mà các đơn xin đăng ký thường được trả lời là từ 14-16 tháng.Thủ tục và hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có thể tìm hiểu tại website củaCục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam (www.noip.gov.vn).Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tếViệt Nam là thành viên của Thỏa ước Madrid (do Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giớiWIPO quản trị) về đăng ký quốc tế nhãn hiệu, với 56 quốc gia là thành viên. Đăngký theo Thỏa ước này, chủ nhãn hiệu chỉ cần nộp một (01) đơn đăng ký quốc tếtheo mẫu quy định, đánh dấu những quốc gia thành viên mà doanh nghiệp muốnđược bảo hộ nhãn hiệu và nộp đến Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam. Thời hạn xem xétđơn đăng ký quốc tế trong vòng một năm. Nếu các doanh nghiệp quan tâm đến cácthị trường tại các quốc gia thành viên của Thỏa ước thì nên thực hiện việc đăng kýtheo hình thức này. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng nhãn hiệu muốn bảo hộ ở nướcngoài (đối với các quốc gia là thành viên của Thỏa ước Madrid) thì nhãn hiệu đóđã phải được cấp văn bằng bảo hộ tại Việt Nam do Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam.Ngoài ra, đơn đăng ký quốc tế sẽ phải được soạn bằng tiếng Pháp.Một cách đăng ký quốc tế khác là đăng ký thông qua thủ tục đăng ký được quyđịnh tại Nghị định thư Madrid (gồm 22 quốc gia thành viên) mà Việt Nam cũng làthành viên. Doanh nghiệp Việt Nam có thể đăng ký nhãn hiệu vào các nước đã làthành viên của Nghị định thư. Đăng ký theo Nghị định thư đơn giản hơn, vì ngườiđã nộp đơn đăng ký tại Việt Nam thì có quyền đăng ký nhãn hiệu tương ứng theoNghị định thư Madrid, không phải đợi đến thời điểm được cấp văn bằng bảo hộcho nhãn hiệu tại Việt Nam thì mới được đăng ký ra nước ngoài, như đối với việcđăng ký nhãn hiệu theo Thỏa ước Madrid. Thủ tục đăng ký theo Nghị định thưtương tự như đối với đăng ký theo Thỏa ước, chỉ có sự khác biệt là đơn đăng ký cóthể được soạn bằng tiếng Anh.Hiện nay, một số quốc gia như Anh, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc cũng đã trở thành thànhviên của Nghị định thư Madrid.Doanh nghiệp có thể tìm hiểu thêm về thủ tục và hồ sơ đăng ký nhãn hiệu trongnước tại website của Cục Sở hữu Trí tuệ (www.noip.gov.vn) hoặc quốc tế tạiwebsite của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới WIPO (www.wipo.int) hoặc websitecủa cơ quan sở hữu trí tuệ tại những quốc gia mà doanh nghiệp muốn được bảo hộ.Doanh nghiệp cũng nên lưu ý rằng sau khi nhãn hiệu đã được đăng ký thì không cónghĩa là nhãn hiệu đó đã được tự động bảo vệ bởi các cơ quan bảo vệ pháp luật củaquốc gia đã đăng ký. Doanh nghiệp phải chủ động bảo vệ nhãn hiệu của mình. Khiphát hiện hành vi xâm phạm, doanh nghiệp phải liên hệ ngay với cơ quan nhà nướccó thẩm quyền, như cơ quan quản lý thị trường, công an kinh tế… để yêu cầu bảohộ với cơ sở pháp lý là giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. ...

Tài liệu được xem nhiều: