Danh mục

Thực một số yếu tố nguy cơ gây khuyết tật vận động ở trẻ trong khi sinh sinh tại huyện Hoài Đức - Hà Nội

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 343.07 KB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tỷ lệ khuyết tật vận động (KTVĐ) chiếm tỷ lệ lớn, nghiên cứu nhằm tìm xác định các yếu tố nguy cơ trong quá trình trẻ được sinh ra qua đó có được biện pháp phòng ngừa trẻ khuyết tật là.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực một số yếu tố nguy cơ gây khuyết tật vận động ở trẻ trong khi sinh sinh tại huyện Hoài Đức - Hà Nội JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018THỰC MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY KHUYẾT TẬT VẬNĐỘNG Ở TRẺ TRONG KHI SINH SINH TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC– HÀ NỘI Đỗ Mạnh Hùng1, Phạm Thu Hiền1 TÓM TẮT labour affect children’s physical mobility development. Tỷ lệ khuyết tật vận động (KTVĐ) chiếm tỷ lệ lớn, Parents to 116 children with impaired physical mobilitynghiên cứu nhằm tìm xác định các yếu tố nguy cơ trong and those to 332 healthy children were interviewed. Thequá trình trẻ được sinh ra qua đó có được biện pháp phòng study showed thatngừa trẻ khuyết tật là. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên - Children whose mothers had experienced hardcứu bệnh chứng trên 116 trẻ khuyết tật vận động và 332 labour tended to face physical mobility impairementtrẻ bình thường, bằng việc phỏng vấn cha, mẹ trẻ, kết quả 3.03 times as much as those born to mother withoutnghiên cứu cho thấy: difficulties. - Khả năng mắc KTVĐ những đứa trẻ sinh ra trong - Children whose mothers had experienced prolongedtrường hợp có đẻ khó cao gấp 3,03 lần những đứa trẻ sinh labour tended to face physical mobility impairement 3.34ra trong trường hợp không đẻ khó. times as much as those born to mother without long labour. - Những đứa trẻ sinh ra trong trường hợp các bà mẹ - Children born by Caesarean section risked physicalcó chuyển dạ kéo dài có nguy cơ mắc KTVĐ cao gấp mobility impairement 3.01 times as much as those born by3,34 lần những đứa trẻ sinh ra trong trường hợp các bà mẹ vaginal deliverykhông có chuyển dạ kéo dài. - Children with low birthweight had physical mobility - Những đứa trẻ sinh ra trong trường hợp bà mẹ phải impairement 18.14 times as much as those with normalmổ đẻ có nguy cơ mắc KTVĐ cao gấp 3,01 lần những đứa weight.trẻ sinh ra trong trường hợp mà bà mẹ không mổ đẻ. - Children born asphyxiated had physical mobility - Những đứa trẻ đẻ nhẹ cân có nguy cơ bị KTVĐ cao impairements 7.85 times as much as those withoutgấp 18,14 lần những đứa trẻ sinh ra trong trường hợp đẻ asphyxiation.không nhẹ cân. Key words: Impaired physical mobility, risk factors, - Những trẻ ngạt khi sinh ra có nguy cơ bị KTVĐ cao vaginal delivery, low birthweight, asphyxiated.gấp 7,85 lần những đứa trẻ không bị ngạt khi sinh. Từ khóa: Khuyết tật vận động, yếu tố nguy cơ, mổ I. ĐẶT VẤN ĐỀđẻ, nhẹ cân, ngạt. Theo phân loại của chương trình PHCNDVCĐ, Khuyết tật vận động (hay còn gọi là khó khăn về vận động) ABSTRACT là một trong 7 nhóm khuyết tật thường gặp. KTVĐ có tỷ RISK FACTORS WITH IMPAIRED PHYSICAL lệ rất lớn, thường đứng cao nhất trong các dạng khuyết tậtMOBILITY DURING THEIR MOTHER’S LABOUR [1], [4], [7]. Tỷ lệ KTVĐ dao động từ 1- 3‰ dân số vàIN HOAI ĐUC chiếm từ 25 – 70% tổng số người khuyết tật [3], [4], [7]. The number of children with impaired physical Trẻ KTVĐ không những gặp rất nhiều khó khăn trong dimobility accounts for high proportion of the nation’s chuyển, học tập, hướng nghiệp, trong sinh hoạt hàng ngày,population. Gaining deeper understanding of risk factors mà còn gặp những trở ngại rất khó khắc phục trong vấnof impaired physical mobility that children might be faced đề việc làm và thu nhập khi trưởng thành. Trẻ KTVĐ làwith is the necessary stage. For the above-mentioned một gánh nặng kinh tế và tinh thần cho gia đình và xã hội.reason, we conducted a case-control study of how mother’s Người KTVĐ không sản xuất ra của cải vật chất đóng góp1. Bệnh viện Nhi Trung ương Ngày nhận bài: 01/12/2017 Ngày phản biện: 02/02/2018 Ngày duyệt đăng: 20/02/2018 94 SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018 Website: yhoccongdong.vn EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌCcho xã hội mà ngược lại xã hội còn phải mất một phần chi KTVĐ tại địa điểm nghiên cứu.phí để chăm lo cho họ [3], [4], [7]. - Nhóm bà mẹ có trẻ KTVĐ và nhóm bà mẹ có trẻ Hiện nay trên thế giới những nghiên cứu về KTVĐ không KTVĐ.và nguy cơ gây KTVĐ rất được chú trọng, bởi vì căn cứ - Nhóm bà mẹ có trẻ KTVĐ gồm 116 bà mẹ có trẻvào các nghiên cứu này các nhà y tế công cộng có thể đề KTVĐ dưới 06 tuổi được khám, phân loại và xác địnhra các biện pháp dự phòng KTVĐ một cách rất hữu hiệu KTVĐ năm 2014.[6]. Nghiên cứu các nguy cơ quá trình sinh đến tình trạng - Nhóm bà mẹ có trẻ không KTVĐ dưới 06 tuổi gồmkhuyết tật ở trẻ, qua đó tìm ra bằng chứng về vai trò của 232 bà mẹ (ghép cặp tỷ lệ 01 bệnh – 02 chứng, trẻ sinh racác yếu tố nguy cơ từ đó cải thiện kỹ thuật, cải thiện dịch cùng tuổi, cùng giới, ở gần nhà trẻ KTVĐ)vụ sản khoa nhằm giảm thiểu tình trạng khuyết tật ở trẻ. - Ghép cặp về tuổi và giới của trẻ trong nhóm bệnh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: