Thực phẩm ngày Tết và tác dụng chữa bệnhTrong ngày tết theo tục lệ cổ truyền mọi người thường chuẩn bị nhiều món ăn ngon, quí hiếm, nhiều chất béo bổ để nghinh đón năm mới, cúng lễ để tỏ lòng hiếu thảo với tổ tiên ông bà cha mẹ và những người đã khuất sau đó là hưởng lộc hoặc tiếp đón bạn bè, thân quyến trong đầu xuân năm mới. Những thức ăn trên vừa là thực phẩm để ăn uống, đồng thời cũng là những vị làm thang thuốc hoặc vị thuốc để chữa bệnh, phòng bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực phẩm ngày Tết và tác dụng chữa bệnh Thực phẩm ngày Tết và tác dụng chữa bệnhTrong ngày tết theo tục lệ cổ truyền mọi người thường chuẩn bị nhiều món ăn ngon, quíhiếm, nhiều chất béo bổ để nghinh đón năm mới, cúng lễ để tỏ lòng hiếu thảo với tổ tiênông bà cha mẹ và những người đã khuất sau đó là hưởng lộc hoặc tiếp đón bạn bè, thânquyến trong đầu xuân năm mới. Những thức ăn trên vừa là thực phẩm để ăn uống, đồngthời cũng là những vị làm thang thuốc hoặc vị thuốc để chữa bệnh, phòng bệnh hoặc tăngcường thể lực.Thông thường vào ngày Tết nhà ai cũng có: Bánh chưng xanh, bánh tét, mứt gừng, mứtbí đao, giò, chả, thịt gà, cá, bánh kẹo, hoa quả, rượu nếp... Những món ăn này phụ thuộcvào từng vùng, từng dân tộc mang tính đặc trưng không thể thiếu được.Một số thức ăn đồ uống trong ngày tết được xem xét dưới góc độ Đông y như sau:Bánh chưng xanh, bánh tét: Gồm có các thành phần chủ yếu: gạo nếp, đỗ xanh, thịt lợn,hành, muối, hạt tiêu và gói trong một loại lá dong đặc biệt khi luộc nhừ cho màu xanhcủa diệp lục in vào thành bánh chưng.Đỗ xanh tên thuốc là lục đậu; Vị ngọt, tính hàn. Vào kinh vị, tâm và can; có tác dụngthanh thử nhiệt, giải độc của thuốc.Gạo nếp tên thuốc là nhu mễ.Hành tên thuốc là thông bạch, vị cay, tính bình; vào ba kinh: phế, can, vị; có tác dụngphát hãn giải biểu, thông dương lợi thuỷ, giải độc thức ăn, tiêu ung nhọt mới phát, tuyênthông mạch lạc.Muối tên thuốc là thực diêm; Vị mặn, tính hàn. Vào kinh thận; có tác dụng nhuận đạitiện, tăng cường khí lực, sát khuẩn, chỉ thống.Hạt tiêu tên thuốc là hồ tiêu, bạch hồ tiêu, hắc hồ tiêu; Vị cay, tính đại ôn. Vào kinh phế,vị, đại tràng; có tác dụng trừ hàn, ấm vị, hạ khí tiêu đờm, làm gia vị.Thịt lợn tên thuốc là trư nhục; vào các kinh: vị, tỳ, tiểu tràng; có tác dụng là bổ tỳ ích vị;chữa các chứng hư nhược, gày yếu, mệt mỏi...Tất cả các thứ trên được gói chung luộc nhừ, ép chặt tạo thành một cái bánh có nhiềuhương vị chung hòa quyện vào nhau vừa ôn ấm vừa bổ, vừa thơm ngon đậm, khiến ngườiăn cảm giác ngon miệng mà không chán ngán; mặt khác ăn vào không bị đầy bụng vàbảo quản được lâu.Mứt gừng: Được làm bằng gừng tươi và đường mía; được chưng theo một phương phápriêng sao cho bên trong ruột miếng gừng hết nước và bề mặt miếng gừng được bám đầyđường; khi ăn vị cay ngọt đượm lẫn nhau tạo thành một vị đặc biệt vừa thơm vừa ngonlại giúp cho tiêu hóa tốt, chống đỡ được với ngoại cảm phong hàn.Gừng tên thuốc là sinh khương, vị cay, tính hơi ôn; vào ba kinh phế, tỳ và vị; có tácdụng: giải biểu tán hàn, ôn trung, chỉ nôn, kích thích tiêu hóa, hoá đàm thông thuỷ, ônhoá đàm ẩm.Mứt bí đao: Được làm bằng bí đao sau khi đã cạo bỏ vỏ và ruột cùng với đường mía;được chưng theo một phương pháp riêng sao cho bên trong ruột miếng bí đao gần hếtnước, được thay thế bằng nước đường và bề mặt miếng bí đao được bám đầy đường; khiăn vị ngọt đượm tạo thành một vị đặc biệt vừa thơm vừa ngon lại giúp cho cơ thể đỡ háokhi dùng quá nhiều rượu hoăc đồ cay nóng như riềng, gừng, ớt.Bí đao tên thuốc là đông qua bì, qua biện; vị ngọt, tính hơi hàn; vào bốn kinh tỳ, vị, đạitràng, tiểu tràng; có tác dụng lợi thủy ở bì phu, thanh thấp nhiệt.Các loại thịt, cá thường dùng trong ngày Tết:Thịt gà tên thuốc là kê nhục; vào các kinh: can, đởm, vị, tỳ, tiểu tràng; có tác dụng chủyếu là bổ can tỳ, ích vị, liền cân dưỡng nhục; chữa các chứng hư nhược, gày yếu, mệtmỏi, gãy xương...Cá chép tên thuốc là lý ngư; tính vị cam bình; vào các kinh vị, tỳ, tiểu tràng; có tác dụnghạ thủy khí, lợi tiểu tiện, bổ tỳ ích vị, an thai; chữa các chứng phụ nữ có thai thủy thũng,cước khí, hoàng đản, người gày yếu, mệt mỏi...Rượu nếp tên thuốc là tửu bạch; vị đắng, ngọt, cay, tính ôn; vào mười hai kinh; có tácdụng: Điều hòa khí huyết, thông kinh lạc, dẫn thuốc đi lên, khai vị.Nước trà xanh tên thuốc là thanh trà, vũ tiền trà; vị ngọt, đắng, tính hơi hàn; vào bốn kinhtâm, phế, tỳ, vị; thanh nhiệt giáng hỏa, tiêu thực, tỉnh ngủ, trừ được uất nhiệt ở thượngtiêu, giải khát nước. Sau khi ăn uống xong thường uống nước trà xanh nóng có tác dụnggiúp cho tiêu hóa được tốt còn thanh tâm thần giúp cho cơ thể thỏa mái. TTND. BS. TRẦN VĂN BẢN (Trung ương hội Đông y Việt Nam) ...