Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng bệnh da tại Khu công nghiệp Gang Thép tỉnh Thái Nguyên vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020bệnh nhân ung thư gan, giai đoạn II có 16 lượt - Hai gen TP53 và PTEN đều bị đột bến ở cả 3gen bị đột biến, chiếm 61,5%, tiếp đến là giai giai đoạn (I-IIIA), tuy nhiên, chiếm tỷ lệ caođoạn I chiếm 26,9% (7/26 lượt) và 11,6% là giai nhất ở giai đoạn II.đoạn III (3/26 lượt). Trong các ung thư gan giaiđoạn II, gen TP53 bị đột biến với tỷ lệ cao nhất TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ferlay J. et al., Cancer incidence and mortalitylà 31,3%, tiếp đến là gen PTEN và CTNNB1 worldwide: sources, methods and major patterns(đều là 25%), các gen chỉ chiếm 6,3% là APC, in GLOBOCAN 2012. Int J Cancer, 2015. 136(5):BRAF, CDKN2A, không gặp trường hợp nào gen p. E359-386.ARID1A và STK11 bị đốt biến. Ở giai đoạn I, gen 2. Tran Van Thuan, Pham Tuan Anh, Dao Van Tu, and Tran Thi Thanh Huong, Cancer Control inTP53 và STK11 bị đột biến chiếm tỷ lệ cao nhất Vietnam: Where are we now. Cancer Control, 2017.(đều là 28,6%), các gen ARID1A, CDKN2A và 3. Huang Z. et al., Quantitation of plasmaPTEN đều chiếm 14,3%, không trường hợp nào circulating DNA using quantitative PCR for thebị đột biến ở gen APC, BRAF và CTNNB1. Các detection of hepatocellular carcinoma. Pathol Oncolung thư gan giai đoạn IIIA chỉ gặp 2 gen bị đột Res, 2012. 18(2): p. 271-276. 4. Johnson P. et al., Protein Biomarkers in thebiến là TP53 (66,7%) và PTEN (33,3%). Bảng 5 Management of Hepatocellular Carcinoma: Novelcho thấy trong 50 UTTB gan giai đoạn I-IIIA, có Combinatory Approaches. 2016: p. 331-338.2 gen bị đột biến gặp ở cả 3 giai đoạn là TP53 và 5. Charlotte K Y Ng. et al., Circulating Cell-Free DNAPTEN, trong đó gen TP53 chiếm tỷ lệ cao hơn ở in Hepatocellular Carcinoma: Current Insights and Outlook. Front Med (Lausanne), 2018. 5: p. 78.cả giai đoạn (lần lượt là 18,2, 14,3 và 50,0%); 6. Liao W. et al., Value of quantitative andtrái lại gen PTEN chiếm tỷ lệ thấp hơn gen TP53 qualitative analyses of circulating cell-free DNA aslần lượt là 9,1, 11,4 và 25,0%. Đột biến gen diagnostic tools for hepatocellular carcinoma: aCDKN2A chỉ gặp ở giai đoạn I và II là 9,1 và meta-analysis. Medicine (Baltimore), 2015. 94(14):2,9%. Các gen còn lại chỉ bị đột biến ở hoặc giai p. e722. 7. Swarup V. et al., Circulating (cell-free) nucleicđoạn I hoặc giai đoạn II, không có trường hợp acids--a promising, non-invasive tool for earlynào đột biến ở giai đoạn IIIA. Các gen được lựa detection of several human diseases. FEBS Lett. ,chọn có tần số đột biến xuất hiện tối thiểu là 3% 2007. 581(5): p. 795-799.được xác định từ tổng số hơn 2000 mẫu trong 8. Guichard C. et al., Integrated analysis of somatic mutations and focal copy-number changescác nghiên cứu được tổng hợp bởi Cosmic. identifies key genes and pathways inV. KẾT LUẬN hepatocellular carcinoma. Nat Genet, 2012. 44(6): p. 694-698. - Phần lớn các gen (6/8 gen) bị đột biến chủ 9. Phallen J. et al., Direct detection of early-stageyếu tập trung ở giai đoạn I và II. cancers using circulating tumor DNA. Sci Transl Med., 2017. 9(403). THỰC TRẠNG BỆNH DA TẠI KHU CÔNG NGHIỆP GANG THÉP TỈNH THÁI NGUYÊN Nguyễn Thị Thanh Hòa1, Nguyễn Hữu Sáu2TÓM TẮT bệnh da liễu; có 11,2% công nhân không thấy ảnh hưởng tới cuộc sống, 88,8% có ảnh hưởng.Các bệnh 40 Mục tiêu: Khảo sát mô hình bệnh da và xác định da liễu thường gặp: Viêm da do tiếp xúc chiếm tỷ lệmột số yếu tố liên quan đến mô hình bệnh da của cao nhất 13,5% trong đó vị trí tại tay là nhiều nhấtcông nhân tại khu công nghiệp Gang Thép tỉnh Thái (58,9%); Nấm da có ở 12,1% công nhân; Mày đayNguyên năm 2020. Phương pháp: Mô tả cắt ngang phù mạch 8,5%; Viêm da cơ địa 6,3%; Bệnh dahồi cứu. Kết quả: Tỷ lệ mắc bệnh da liễu trong nhiễm khuẩn 5%; các bệnh da khác chiếm tỉ lệ nhỏ