Thực trạng bệnh răng miệng ở trẻ em có điều trị nha khoa với gây mê
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 802.89 KB
Lượt xem: 23
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả thực trạng sâu răng, bệnh lý tủy ở trẻ em điều trị nha khoa có gây mê. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 50 trẻ em có chỉ định gây mê điều trị nha khoa tại Viện Đào Tạo Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội, Bệnh viện đa khoa Đức Giang từ tháng 7/2023 đến tháng 5/2024.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng bệnh răng miệng ở trẻ em có điều trị nha khoa với gây mê vietnam medical journal n03 - SEPTEMBER - 2024 THỰC TRẠNG BỆNH RĂNG MIỆNG Ở TRẺ EM CÓ ĐIỀU TRỊ NHA KHOA VỚI GÂY MÊ Nguyễn Thu Thủy1, Võ Trương Như Ngọc2, Lê Hoàng Anh3, Nguyễn Vinh Quang3, Nguyễn Quang Bình3TÓM TẮT 78 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng sâu Tỷ lệ mắc sâu răng trên thế giới hiện nayrăng, bệnh lý tủy ở trẻ em điều trị nha khoa có gây khoảng 60% đến 90%, tổ chức y tế thế giớimê. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: (WHO) đã coi sâu răng ở trẻ em là một vấn đềnghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 50 trẻ emcó chỉ định gây mê điều trị nha khoa tại Viện Đào Tạo toàn cầu.1 Sâu răng không được điều trị gây nênRăng Hàm Mặt, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương nhiều biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe cũngHà Nội, Bệnh viện đa khoa Đức Giang từ tháng 7/2023 như sự phát triển của trẻ.2 Tuy nhiên, khôngđến tháng 5/2024. Kết quả: Chỉ số dmft 16,74 ± phải lúc nào việc điều trị nha khoa cho trẻ em4,78. Chỉ số dmft/DMFT 17,74 ± 4,32. Trung bình mỗi cũng diễn ra một cách thuận lợi. Một số trẻtrẻ có khoảng 17 răng sâu chưa được điều trị, trong không hợp tác, có vấn đề về hành vi, có tìnhđó có khoảng 16 răng sữa sâu, 14 răng sâu mức trạng y tế phức tạp. Trẻ nhỏ thường bị sâu răngnặng. Tỷ lệ răng sâu theo phân loại ICCMS là 87%(n= 1000). 64% trẻ có răng viêm tủy không hồi phục. nhiều, cần các thủ thuật nha khoa xâm lấn,Tỷ lệ răng viêm tủy không hồi phục là 10,4%. Trung chăm sóc nha khoa chuyên sâu, một số quy trìnhbình mỗi trẻ có khoảng 2 răng viêm tủy không hồi phẫu thuật kéo dài thời gian, phức tạp và gâyphục và 1 răng hoại tử tủy có biến chứng nha chu mệt mỏi cho bệnh nhân. Hơn nữa, với các kỹmạn. Từ khóa: điều trị nha khoa, trẻ em, gây mê. thuật thông thường không đủ để hoàn thành caSUMMARY điều trị nha khoa, cần xem xét đến gây mê để điều trị nha khoa cho bệnh nhân. 3 Các vấn đềDENTAL STATUS OF CHILDREN RECEIVING răng miệng của trẻ được được điều trị trong một DENTAL TREATMENT UNDER GENERAL lần hẹn với gây mê. Nghiên cứu tiến hành nhằm ANESTHESIA đánh giá tình trạng sâu răng, bệnh lý tủy ở trẻ Objective: The study aimed to describe toothdecay, pulp pathology status in pediatric patient em có điều trị nha khoa với gây mê. Từ đó córeceiving dental treatment under general anesthesia. một chiến lược chăm sóc toàn diện, dự phòngMethods: A cross-sectional descriptive study sâu răng cho trẻ em.conducted on 50 pediatric patients who had theindication for dental treatment under general II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUanesthesia at School of Dentistry, National Hospital of 2.1. Đối tượng nghiên cứuOdonto – Stomaology, Duc Giang general Hospital 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhânbetween July 2023 and May 2024. Result: The meandmft index was 16,74 ± 4,78. The mean dmft/DMFT nghiên cứuindex was 17,74 ± 4,32. The mean number of - Trẻ em (dưới 16 tuổi) có chỉ định gây mêdecayed teeth was 17 teeth, the mean number of điều trị nha khoa (Trước khi gây mê để điều trịdecayed deciduous teeth was 16 teeth and the mean nha khoa, tất cả trẻ em đều được đánh giá phânnumber of teeth with extensive stage caries was 14 loại tình trạng thể chất bởi các bác sỹ gây mê.teeth. According to ICCMS, 87% teeth had caries (n = Chỉ những bệnh nhân được xác định đủ điều1000). The ratio of children with irreversible pulpitisteeth was 64%. The prevalence of irreversible pulpitis kiện gây mê mới được chọn vào nghiên cứu)teeth was 10,4%. On average, each child had 2 - Bố mẹ hoặc người giám hộ bệnh nhânirreversible pulpitis teeth and 1 pulpal necrosis with và/hoặc bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.chronic periapical pathosis tooth. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Keywords: Dental treatment, children, general - Bệnh nhân dị ứng thuốc mê.anesthesia. - Có bệnh toàn thân chưa ổn định. 2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu1Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng bệnh răng miệng ở trẻ em có điều trị nha khoa với gây mê vietnam medical journal n03 - SEPTEMBER - 2024 THỰC TRẠNG BỆNH RĂNG MIỆNG Ở TRẺ EM CÓ ĐIỀU TRỊ NHA KHOA VỚI GÂY MÊ Nguyễn Thu Thủy1, Võ Trương Như Ngọc2, Lê Hoàng Anh3, Nguyễn Vinh Quang3, Nguyễn Quang Bình3TÓM TẮT 78 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng sâu Tỷ lệ mắc sâu răng trên thế giới hiện nayrăng, bệnh lý tủy ở trẻ em điều trị nha khoa có gây khoảng 60% đến 90%, tổ chức y tế thế giớimê. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: (WHO) đã coi sâu răng ở trẻ em là một vấn đềnghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 50 trẻ emcó chỉ định gây mê điều trị nha khoa tại Viện Đào Tạo toàn cầu.1 Sâu răng không được điều trị gây nênRăng Hàm Mặt, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương nhiều biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe cũngHà Nội, Bệnh viện đa khoa Đức Giang từ tháng 7/2023 như sự phát triển của trẻ.2 Tuy nhiên, khôngđến tháng 5/2024. Kết quả: Chỉ số dmft 16,74 ± phải lúc nào việc điều trị nha khoa cho trẻ em4,78. Chỉ số dmft/DMFT 17,74 ± 4,32. Trung bình mỗi cũng diễn ra một cách thuận lợi. Một số trẻtrẻ có khoảng 17 răng sâu chưa được điều trị, trong không hợp tác, có vấn đề về hành vi, có tìnhđó có khoảng 16 răng sữa sâu, 14 răng sâu mức trạng y tế phức tạp. Trẻ nhỏ thường bị sâu răngnặng. Tỷ lệ răng sâu theo phân loại ICCMS là 87%(n= 1000). 64% trẻ có răng viêm tủy không hồi phục. nhiều, cần các thủ thuật nha khoa xâm lấn,Tỷ lệ răng viêm tủy không hồi phục là 10,4%. Trung chăm sóc nha khoa chuyên sâu, một số quy trìnhbình mỗi trẻ có khoảng 2 răng viêm tủy không hồi phẫu thuật kéo dài thời gian, phức tạp và gâyphục và 1 răng hoại tử tủy có biến chứng nha chu mệt mỏi cho bệnh nhân. Hơn nữa, với các kỹmạn. Từ khóa: điều trị nha khoa, trẻ em, gây mê. thuật thông thường không đủ để hoàn thành caSUMMARY điều trị nha khoa, cần xem xét đến gây mê để điều trị nha khoa cho bệnh nhân. 3 Các vấn đềDENTAL STATUS OF CHILDREN RECEIVING răng miệng của trẻ được được điều trị trong một DENTAL TREATMENT UNDER GENERAL lần hẹn với gây mê. Nghiên cứu tiến hành nhằm ANESTHESIA đánh giá tình trạng sâu răng, bệnh lý tủy ở trẻ Objective: The study aimed to describe toothdecay, pulp pathology status in pediatric patient em có điều trị nha khoa với gây mê. Từ đó córeceiving dental treatment under general anesthesia. một chiến lược chăm sóc toàn diện, dự phòngMethods: A cross-sectional descriptive study sâu răng cho trẻ em.conducted on 50 pediatric patients who had theindication for dental treatment under general II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUanesthesia at School of Dentistry, National Hospital of 2.1. Đối tượng nghiên cứuOdonto – Stomaology, Duc Giang general Hospital 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhânbetween July 2023 and May 2024. Result: The meandmft index was 16,74 ± 4,78. The mean dmft/DMFT nghiên cứuindex was 17,74 ± 4,32. The mean number of - Trẻ em (dưới 16 tuổi) có chỉ định gây mêdecayed teeth was 17 teeth, the mean number of điều trị nha khoa (Trước khi gây mê để điều trịdecayed deciduous teeth was 16 teeth and the mean nha khoa, tất cả trẻ em đều được đánh giá phânnumber of teeth with extensive stage caries was 14 loại tình trạng thể chất bởi các bác sỹ gây mê.teeth. According to ICCMS, 87% teeth had caries (n = Chỉ những bệnh nhân được xác định đủ điều1000). The ratio of children with irreversible pulpitisteeth was 64%. The prevalence of irreversible pulpitis kiện gây mê mới được chọn vào nghiên cứu)teeth was 10,4%. On average, each child had 2 - Bố mẹ hoặc người giám hộ bệnh nhânirreversible pulpitis teeth and 1 pulpal necrosis with và/hoặc bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.chronic periapical pathosis tooth. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Keywords: Dental treatment, children, general - Bệnh nhân dị ứng thuốc mê.anesthesia. - Có bệnh toàn thân chưa ổn định. 2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu1Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Điều trị nha khoa Bệnh răng miệng Bệnh lý tủy Điều trị nha khoa có gây mêGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 194 0 0