Danh mục

Thực trạng chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày tại khoa Ung bướu Bệnh viện C Thái Nguyên

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 353.17 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khoa Ung bướu Bệnh viện C Thái Nguyên hàng năm tiếp nhận chẩn đoán và điều trị cho nhiều bệnh nhân ung thư dạ dày. Bài viết trình bày khảo sát sơ bộ thực trạng chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày tại khoa Ung bướu Bệnh viện C Thái Nguyên HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC TRẠNG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY TẠI KHOA UNG BƯỚU BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN Đoàn Văn Khương1, Đỗ Việt Dũng1 và cộng sựTÓM TẮT 26 SUMMARY Khoa Ung bướu Bệnh viện C Thái Nguyên SITUATION OF DIAGNOSIS ANDhàng năm tiếp nhận chẩn đoán và điều trị cho TREATMENT OF STOMACH CANCERnhiều bệnh nhân (BN) ung thư dạ dày (UTDD). AT THE ONCOLOGY DEPARTMENTMục tiêu: Khảo sát sơ bộ thực trạng chẩn đoán OF THAI NGUYEN C HOSPITALvà điều trị UTDD. Đối tượng và phương pháp: The Oncology Department of Thai Nguyen Cmô tả hồi cứu 53 BN UTDD được điều trị tại Hospital annually receives diagnosis andKhoa Ung bướu Bệnh viện C Thái Nguyên từ treatment for many patients (PT) with stomachtháng 7 năm 2002 đến tháng 6 năm 2023. Kết cancer (GC). Objectives: Preliminary survey onquả: BN được chẩn đoán xác định tại Bệnh viện diagnosis and treatment of GC. Subjects andC Thái Nguyên (chiếm 62,3%), cơ sở y tế khác methods: retrospectively describe 53 GC PTs(37,7%); Giai đoạn II gặp nhiều nhất (37,7%), treated at the Oncology Department of Thaitiếp theo là giai đoạn IV (34%), giai đoạn III Nguyen C Hospital from July 2002 to June 2023.(22,6%), giai đoạn I gặp rất ít (5,7%), không gặp Results: PTs were diagnosed at Thai Nguyen CBN nào ở giai đoạn 0; BN có chỉ định phẫu thuật Hospital (62.3%), other medical facilitieschiếm đa số (88,7%), BN không có chỉ định phẫu (37.7%); Stage II is the most common (37.7%),thuật rất ít (11,3%); Khoa Ung bướu Bệnh viện C followed by stage IV (34%), stage III (22.6%),Thái Nguyên phẫu thuật không nhiều (34,1%), stage I is very rare (5.7%); did not see any PTs atcác cơ sở khác phẫu thuật phần lớn (65,9%); Đại stage 0; The majority of PT who received surgeryđa số BN được hóa trị (90,6%), chăm sóc triệu (88.7%), PTs who did not receive surgery werechứng (9,4 %); Hầu hết các BN đã từng có mặt ở very few (11.3%); Oncology Department of Thaicác Bệnh viện tuyến trên (98,1%). Kết luận: Nguyen C Hospital did not do much surgeryChẩn đoán và điều trị các BN UTDD của Khoa (34.1%), other facilities operated mostlyUng bướu Bệnh viện C Thái Nguyên còn ít, chưa (65.9%); The vast majority of PTs receivedxứng đáng với khả năng sẵn có của Bệnh viện. chemotherapy (90.6%), palliative care (9.4%); Từ khóa: chẩn đoán và điều trị ung thư dạ Most of the PTs had been present at higher leveldày tại bệnh viện tuyến tỉnh hospitals (98.1%). Conclusion: The diagnosis and treatment of GC PTs of the Oncology Department of Thai Nguyen C Hospital is still small, worthy of the hospitals available capacity.1 Bệnh viện C Thái Nguyên Keyword: diagnosis and treatment ofChịu trách nhiệm chính: Đoàn Văn Khương stomach cancer at provincial hospitalEmail: khuongsongcong@gmail.comNgày nhận bài: 20.08.2023Ngày phản biện khoa học: 26.09.2023Ngày duyệt bài: 28.09.2023184 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023I. ĐẶT VẤN ĐỀ bướu Bệnh viện hạng I tuyến tỉnh như Bệnh Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong viên C Thái Nguyên là việc làm rất cần thiết.những bệnh ung thư (UT) phổ biến nhất trên Mục tiêu: Khảo sát sơ bộ thực trạngthế giới. Tại Việt Nam theo Globocan 2020, chẩn đoán và điều trị UTDD tại Khoa UngUTDD đứng thứ 3 ở cả hai giới sau UT gan bướu Bệnh viện C Thái Nguyên.và UT phổi. Trong đó, loại UT biểu môtuyến chiếm chủ yếu (90-95%)1,2. Tại Khoa II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUUng bướu Bệnh viện C Thái Nguyên, hàng - Đối tượng nghiên cứu: 53 BN đượcnăm tiếp nhận hàng trăm lượt bệnh nhân chẩn đoán là UTDD được chẩn đoán xác(BN) UTDD vào điều trị, việc chẩn đoán và định bằng mô bệnh học là UT biểu mô tuyến.điều trị các BN này đã có nhiều tiến bộ, đặc Tiêu chuẩn lựa chọn BN:biệt là phẫu thuật và hóa chất2. Hàng năm + Có hồ sơ bệnh án đầy đủ, được điều trịkhoa Ung bướu Bệnh viện C Thái Nguyên nội trú tại Khoa Ung bướu Bệnh viện C Tháivẫn thực hiện tổng kết các mặt bệnh, để Nguyên trong 1 năm (từ 1/7/2022 đếnthống kê rút kinh nghiệm và bổ xung vào đề 30/6/2023).án phát triển của khoa, đặc biệt đối với các + BN đồng ý hợp tác cung cấp thông tin,BN UTDD. Để có cái nhìn khái quát về thực có đủ thông tin theo mục tiêu nghiên cứu.trạng chẩn đoán và điều trị UTDD ở Khoa Tiêu chuẩn loại trừ: Được chẩn đoán làUng bướu của một Bệnh viện tuyến tỉnh, từ UTDD nhưng chẩn đoán mô bệnh học khôngđó có thể đề ra các cách thức để chẩn đoán phải ung thư biểu mô tuyến, BN và ngườivà điều trị UTDD một các hoàn thiện hơn, nhà không hợp tác.trong điều kiện cụ thể của một Khoa ung - Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang hồi cứuIII. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tuổi và giới Bảng 1. Phân bố theo tuổi và giới trong nhóm BN nghiên cứu Giới Nam Nữ Tổng Tuổi cao nhất: 82 tuổi Số lượng 32 21 53 Tuổi thấp nhất: 41 tuổi Tỷ lệ % 60,4 39,6 100 Tuổi trung bình: 63,6 ± 8,2 tuổi Nhận xét: Số ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: