![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Thực trạng cơ chế khuyến khích đối với cán bộ trong hệ thống khu bảo tồn ở Việt Nam
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 508.07 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này tóm tắt kết quả nghiên cứu về thực trạng cơ chế khuyến khích đối với hệ thống quản lý khu bảo tồn ở Việt Nam, trong đó tập trung vào yếu tố quản lý nguồn nhân lực, và mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá khách quan hiện trạng cơ chế khuyến khích hiện có và đưa ra đề xuất về các biện pháp khuyến khích, trọng tâm là chế độ ưu đãi đối với cán bộ công chức, viên chức thuộc khu bảo tồn phù hợp với thực tiễn, đáp ứng kỳ vọng quản lý theo cơ sở pháp lý hiện hành.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng cơ chế khuyến khích đối với cán bộ trong hệ thống khu bảo tồn ở Việt NamTạp chí KHLN 1/2017 (133 -143)©: Viện KHLNVN - VAFSISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn THỰC TRẠNG CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ TRONG HỆ THỐNG KHU BẢO TỒN Ở VIỆT NAM Tạ Thị Thắm1, Trần Thị Kim Ngân1 1 Trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và PTNT 1 TÓM TẮT Bài viết này tóm tắt kết quả nghiên cứu về thực trạng cơ chế khuyến khích đối với hệ thống quản lý khu bảo tồn ở Việt Nam, trong đó tập trung vào yếu tố quản lý nguồn nhân lực, và mục tiêu của nghiên cứu này là đánh Từ khóa: Cán bộ, cơ chế, giá khách quan hiện trạng cơ chế khuyến khích hiện có và đưa ra đề xuất khuyến khích, khu bảo tồn về các biện pháp khuyến khích, trọng tâm là chế độ ưu đãi đối với cán bộ công chức, viên chức thuộc khu bảo tồn phù hợp với thực tiễn, đáp ứng kỳ vọng quản lý theo cơ sở pháp lý hiện hành. Kết quả nghiên cứu này sẽ được sử dụng làm cơ sở đề xuất xây dựng chính sách khuyến khích cán bộ công chức, viên chức đang làm việc tại các khu bảo tồn ở Việt Nam. The status of the incentive mechanisms in the protected area management systems in Vietnam This is a report on evaluation of the current status of the incentives mechanisms in the protected areas management system in Vietnam. The Keywords: Officers, evaluation focused on human resource governance and its objective was to mechanisms, encourages, evaluate the current status of the incentive mechanisms and then propose protected areas the incentive measurements for civil servants and government staff working at the protected areas. The proposed incentive measurements will have to meet expectations on human management and on the current legal basis. The results of this evaluation will be used for proposing incentives policy to encourange civil servants and government staff working in protected. 133Tạp chí KHLN 2017 Tạ Thị Thắm et al., 2017(1)I. ĐẶT VẤN ĐỀ công chức kiểm lâm nhưng không đượcHệ thống các khu bảo tồn (KBT) của Việt hưởng các loại phụ cấp giống như công chứcNam được thành lập và hoạt động gần 50 năm kiểm lâm thuộc Chi cục kiểm lâm các tỉnh.qua, chức năng nhiệm vụ chính của hệ thống Đây là một bất cập đối với cán bộ đang làmcác KBT là bảo vệ và bảo tồn các hệ sinh thái việc tại các VQG/KBT, nó ảnh hưởng đếnrừng, đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên việc thu hút nguồn nhân lực, những ngườivà các giá trị văn hóa, lịch sử môi trường. Việc thực sự có năng lực về làm việc tạixây dựng và quản lý các KBT dựa trên Luật VQG/KBT. Chính vì vậy, mục tiêu củabảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; Quyết nghiên cứu là rà soát thực trạng cơ chếđịnh số 62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 về khuyến khích hiện có đối với hệ thống quảnviệc ban hành tiêu chí phân loại rừng đặc lý KBT và đưa ra các đề xuất về chế độ ưudụng; Quyết định số 186/QĐ-TTg ngày đãi đối với cán bộ thuộc KBT, nhằm đề xuất14/8/2006 về quy chế quản lý rừng; Nghị định chính sách khuyến khích tạo động lực chosố 32/2006/NĐ-CP, ngày 30/3/2006 về quản lý đội ngũ này hoạt động có hiệu quả.thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUhiếm; gần đây nhất Nghị định số117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 về tổ chức Trong 164 KBT, nghiên cứu giới hạn tập trungquản lý hệ thống rừng đặc dụng (IUCN, 2008). vào 99 KBT (gồm 30 VQG và 69 KBT thiên nhiên). Tiêu chí lựa chọn 99 KBT thiên nhiênTrên thực tế, hệ thống quản lý ở các KBT chưa là: (i) Được quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụcó một cơ chế thống nhất và rõ ràng. Trong cho việc bảo tồn rừng và hệ sinh thái rừng,164 KBT, có 30 Vườn Quốc gia (VQG) (trong nghiên cứu k ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng cơ chế khuyến khích đối với cán bộ trong hệ thống khu bảo tồn ở Việt NamTạp chí KHLN 1/2017 (133 -143)©: Viện KHLNVN - VAFSISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn THỰC TRẠNG CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ TRONG HỆ THỐNG KHU BẢO TỒN Ở VIỆT NAM Tạ Thị Thắm1, Trần Thị Kim Ngân1 1 Trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và PTNT 1 TÓM TẮT Bài viết này tóm tắt kết quả nghiên cứu về thực trạng cơ chế khuyến khích đối với hệ thống quản lý khu bảo tồn ở Việt Nam, trong đó tập trung vào yếu tố quản lý nguồn nhân lực, và mục tiêu của nghiên cứu này là đánh Từ khóa: Cán bộ, cơ chế, giá khách quan hiện trạng cơ chế khuyến khích hiện có và đưa ra đề xuất khuyến khích, khu bảo tồn về các biện pháp khuyến khích, trọng tâm là chế độ ưu đãi đối với cán bộ công chức, viên chức thuộc khu bảo tồn phù hợp với thực tiễn, đáp ứng kỳ vọng quản lý theo cơ sở pháp lý hiện hành. Kết quả nghiên cứu này sẽ được sử dụng làm cơ sở đề xuất xây dựng chính sách khuyến khích cán bộ công chức, viên chức đang làm việc tại các khu bảo tồn ở Việt Nam. The status of the incentive mechanisms in the protected area management systems in Vietnam This is a report on evaluation of the current status of the incentives mechanisms in the protected areas management system in Vietnam. The Keywords: Officers, evaluation focused on human resource governance and its objective was to mechanisms, encourages, evaluate the current status of the incentive mechanisms and then propose protected areas the incentive measurements for civil servants and government staff working at the protected areas. The proposed incentive measurements will have to meet expectations on human management and on the current legal basis. The results of this evaluation will be used for proposing incentives policy to encourange civil servants and government staff working in protected. 133Tạp chí KHLN 2017 Tạ Thị Thắm et al., 2017(1)I. ĐẶT VẤN ĐỀ công chức kiểm lâm nhưng không đượcHệ thống các khu bảo tồn (KBT) của Việt hưởng các loại phụ cấp giống như công chứcNam được thành lập và hoạt động gần 50 năm kiểm lâm thuộc Chi cục kiểm lâm các tỉnh.qua, chức năng nhiệm vụ chính của hệ thống Đây là một bất cập đối với cán bộ đang làmcác KBT là bảo vệ và bảo tồn các hệ sinh thái việc tại các VQG/KBT, nó ảnh hưởng đếnrừng, đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên việc thu hút nguồn nhân lực, những ngườivà các giá trị văn hóa, lịch sử môi trường. Việc thực sự có năng lực về làm việc tạixây dựng và quản lý các KBT dựa trên Luật VQG/KBT. Chính vì vậy, mục tiêu củabảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; Quyết nghiên cứu là rà soát thực trạng cơ chếđịnh số 62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 về khuyến khích hiện có đối với hệ thống quảnviệc ban hành tiêu chí phân loại rừng đặc lý KBT và đưa ra các đề xuất về chế độ ưudụng; Quyết định số 186/QĐ-TTg ngày đãi đối với cán bộ thuộc KBT, nhằm đề xuất14/8/2006 về quy chế quản lý rừng; Nghị định chính sách khuyến khích tạo động lực chosố 32/2006/NĐ-CP, ngày 30/3/2006 về quản lý đội ngũ này hoạt động có hiệu quả.thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUhiếm; gần đây nhất Nghị định số117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 về tổ chức Trong 164 KBT, nghiên cứu giới hạn tập trungquản lý hệ thống rừng đặc dụng (IUCN, 2008). vào 99 KBT (gồm 30 VQG và 69 KBT thiên nhiên). Tiêu chí lựa chọn 99 KBT thiên nhiênTrên thực tế, hệ thống quản lý ở các KBT chưa là: (i) Được quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụcó một cơ chế thống nhất và rõ ràng. Trong cho việc bảo tồn rừng và hệ sinh thái rừng,164 KBT, có 30 Vườn Quốc gia (VQG) (trong nghiên cứu k ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học lâm nghiệp Hệ thống quản lý khu bảo tồn Hệ sinh thái rừng Đa dạng sinh học Quản lý rừng đặc dụngTài liệu liên quan:
-
149 trang 257 0 0
-
14 trang 150 0 0
-
13 trang 113 0 0
-
Một số vấn đề về chọn cây trội và khảo nghiệm giống trong chọn giống cây rừng
5 trang 99 0 0 -
Tiểu luận 'Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp'
30 trang 87 0 0 -
Thực vật dân tộc học: một bài học cho thế hệ tương lai Việt Nam
5 trang 85 1 0 -
Bài thuyết trình Tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý nghề cá ven bờ
34 trang 84 0 0 -
9 trang 81 0 0
-
Giáo trình Hệ sinh thái rừng nhiệt đới: Phần 1
128 trang 78 0 0 -
Thực trạng sử dụng và quản lý đất bãi bồi ven biển tỉnh Bến Tre
12 trang 72 0 0