Thực trạng công tác quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh trong trường học tại tỉnh Khánh Hòa năm học 2012‐2013
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 352.17 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh theo cấp học và khu vực tại tỉnh Khánh Hòa năm học 2012‐2013. Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Thời gian thực hiện từ 9/2012‐5/2013. Nghiên cứu tiến hành bằng cách phỏng vấn, quan sát và đo đạc trực tiếp tại 100 trường học. Số liệu thu thập được quy về thang điểm tự thiết kế để tính điểm trung bình (ĐTB) cho các hoạt động.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng công tác quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh trong trường học tại tỉnh Khánh Hòa năm học 2012‐2013 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHĂM SÓC SỨC KHỎE HỌC SINH TRONG TRƯỜNG HỌC TẠI TỈNH KHÁNH HÒA NĂM HỌC 2012‐2013 Trần Nguyễn Vân Như, Dương Trọng Phỉ, Lê Thị Hồng Hạnh * TÓM TẮT Đặt vấn đề: Công tác quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh trong nhà trường hiện nay còn nhiều khó khăn, bất cập. Để từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc chăm sóc sức khỏe học sinh tại tỉnh Khánh Hòa, trước mắt cần xác định vấn đề cụ thể và đối tượng ưu tiên cần can thiệp thông qua việc đánh giá thực trạng quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh theo từng cấp học và từng khu vực khác nhau trong toàn tỉnh. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng công tác quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh theo cấp học và khu vực tại tỉnh Khánh Hòa năm học 2012‐2013. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Thời gian thực hiện từ 9/2012‐5/2013. Nghiên cứu tiến hành bằng cách phỏng vấn, quan sát và đo đạc trực tiếp tại 100 trường học. Số liệu thu thập được quy về thang điểm tự thiết kế để tính điểm trung bình (ĐTB) cho các hoạt động. Kết quả: Điểm trung bình chung về công tác quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh là 6,9/10 (min = 1,96; max = 8,96). Điểm trung bình theo 5 hoạt động chính không đồng đều: như phòng y tế có tỷ lệ đạt chuẩn thấp (ĐTB = 3,9; min = 0, max = 7,8) trong khi hoạt động giáo dục sức khỏe (ĐTB = 9,8; min = 5, max = 10) có điểm trung bình cao hơn. Có sự khác biệt trong công tác kiểm tra vệ sinh giữa 3 cấp học, cấp trung học phổ thông có ĐTB thấp nhất (p = 0,001). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các khu vực về Phòng Y tế (p=0,003), quản lý sức khỏe (p=0,008), giáo dục sức khỏe (p0,05 6,1 4,5 3,8 0,001 9,8 9,8 9,6 0,002 6,8 8,1 6,8 0,008 3,9 6,1 6,3 >0,05 9,6 10,0 9,5 p Chuyên Đề Y Tế Công Cộng Giám sát Quản lý chăm sóc bệnh truyền nhiễm sức khỏe chung TB p TB p >0,05 5,3 5,3 4,6 0,05 6,8 7,1 6,6 >0,05
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng công tác quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh trong trường học tại tỉnh Khánh Hòa năm học 2012‐2013 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHĂM SÓC SỨC KHỎE HỌC SINH TRONG TRƯỜNG HỌC TẠI TỈNH KHÁNH HÒA NĂM HỌC 2012‐2013 Trần Nguyễn Vân Như, Dương Trọng Phỉ, Lê Thị Hồng Hạnh * TÓM TẮT Đặt vấn đề: Công tác quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh trong nhà trường hiện nay còn nhiều khó khăn, bất cập. Để từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc chăm sóc sức khỏe học sinh tại tỉnh Khánh Hòa, trước mắt cần xác định vấn đề cụ thể và đối tượng ưu tiên cần can thiệp thông qua việc đánh giá thực trạng quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh theo từng cấp học và từng khu vực khác nhau trong toàn tỉnh. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng công tác quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh theo cấp học và khu vực tại tỉnh Khánh Hòa năm học 2012‐2013. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Thời gian thực hiện từ 9/2012‐5/2013. Nghiên cứu tiến hành bằng cách phỏng vấn, quan sát và đo đạc trực tiếp tại 100 trường học. Số liệu thu thập được quy về thang điểm tự thiết kế để tính điểm trung bình (ĐTB) cho các hoạt động. Kết quả: Điểm trung bình chung về công tác quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh là 6,9/10 (min = 1,96; max = 8,96). Điểm trung bình theo 5 hoạt động chính không đồng đều: như phòng y tế có tỷ lệ đạt chuẩn thấp (ĐTB = 3,9; min = 0, max = 7,8) trong khi hoạt động giáo dục sức khỏe (ĐTB = 9,8; min = 5, max = 10) có điểm trung bình cao hơn. Có sự khác biệt trong công tác kiểm tra vệ sinh giữa 3 cấp học, cấp trung học phổ thông có ĐTB thấp nhất (p = 0,001). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các khu vực về Phòng Y tế (p=0,003), quản lý sức khỏe (p=0,008), giáo dục sức khỏe (p0,05 6,1 4,5 3,8 0,001 9,8 9,8 9,6 0,002 6,8 8,1 6,8 0,008 3,9 6,1 6,3 >0,05 9,6 10,0 9,5 p Chuyên Đề Y Tế Công Cộng Giám sát Quản lý chăm sóc bệnh truyền nhiễm sức khỏe chung TB p TB p >0,05 5,3 5,3 4,6 0,05 6,8 7,1 6,6 >0,05
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Chăm sóc sức khỏe học sinh Sức khoẻ trường họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 309 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 246 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 229 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 197 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 191 0 0