![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Thực trạng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các địa bàn cư trú của đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 315.96 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Thực trạng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các địa bàn cư trú của đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người trình bày đánh giá thực trạng mạng lưới cung cấp dịch vụ CS SKBĐ tại các địa bàn cư trú của đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người; Phân tích khả năng tiếp cận dịch vụ CS SKBĐ và tình trạng sức khỏe cùng những vấn đề sức khỏe ưu tiên của họ;...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các địa bàn cư trú của đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người Sè 14/2015 THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU TẠI CÁC ĐỊA BÀN CƯ TRÚ CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ RẤT ÍT NGƯỜI ThS. Vũ Thị Minh Hạnh8, ThS. Trần Xuân Lương9 và CS Tóm tắt Mạng lưới y tế cơ sở đảm nhận nhiệm vụ cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu(CSSKBĐ) đã được bao phủ rộng khắp trên toàn quốc song mới chỉ đáp ứng được một phần nhỏnhững nhu cầu cần được CSSK của một bộ phận dân cư, vẫn còn số đông đồng bào các dân tộcthiểu số rất ít người chưa được thụ hưởng hoặc thụ hưởng chưa đầy đủ các dịch vụ CSSK thiếtyếu. Các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em, khám chữa bệnh ban đầu tại các địabàn cư trú của đồng bào các dân tộc rất ít người ở mức thấp hơn đáng kể so với mặt bằng chungtrong toàn quốc. Nhu cầu CSSKBĐ mang tính đặc thù của mỗi dân tộc thiểu số rất ít người cònchưa được quan tâm do các chính sách CSSK chưa có sự điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với đặcthù văn hóa của từng dân tộc. Khoảng cách địa lý và thói quen không đến các cơ sở y tế khi cóbệnh là hai rào cản lớn nhất đối với đồng bào các dân tộc thiểu số rất ít người hiện nay. Đặt vấn đề Trong 53 dân tộc thiểu số, 16 dân tộc có quy mô Ở Việt Nam, hệ thống Y tế được chia làm 3 dân số Y TẾ CƠ SỞ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TOÀN DÂNvới sự hỗ trợ tài chính của Tổ chức Pathfinder Nghiên cứu hồi cứu kết hợp với mô tả cắtInternational tại Việt Nam; Viện Chiến lược và ngang, thu thập thông tin định tính và địnhChính sách Y tế, Bộ Y tế đã phối hợp với Vụ lượng; quan sát thực trạng cơ sở vật chấtĐịa phương I, Ủy ban Dân tộc tiến hành nghiên (CSVC), trang thiết bị (TTB) và hoạt động cungcứu “Đánh giá nhanh về thực trạng mạng lưới cấp dịch vụ CS SKBĐ tại Trạm y tế xã. Nghiêncung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và cứu được thực hiện tại 10 huyện, 15 xã và 15mức độ tiếp cận của đồng bào dân tộc thiểu số thôn/bản có đông đồng bào dân tộc thiểu số rấtrất ít người tại một số địa phương”. Mục tiêu ít người cư trú nhất tại 4 tỉnh nêu trên.nghiên cứu bao gồm: (1) Đánh giá thực trạng Thu thập thông tin bằng Biểu mẫu thống kêmạng lưới cung cấp dịch vụ CS SKBĐ tại cácđịa bàn cư trú của đồng bào dân tộc thiểu số rất tại các cơ sở y tế thuộc địa bàn nghiên cứu, nhậpít người; (2) Phân tích khả năng tiếp cận dịch và xử lý thông tin bằng chương trình EXCEL.vụ CS SKBĐ và tình trạng sức khỏe cùng Thông tin định tính được gỡ băng và tóm tắtnhững vấn đề sức khỏe ưu tiên của họ; (3) Nhận theo nhóm chủ đề. Thông tin định lượng thudiện rào cản và các nhu cầu chưa được đáp ứng; được từ phỏng vấn nhân viên y tế thôn/bản và(4) Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ nhằm tăng đại diện hộ gia đình của 13 dân tộc thiểu số rấtcường mức độ tiếp cận với dịch vụ CS SKBĐ, ít người được làm sạch, nhập bằng phần mềmcải thiện tình trạng sức khỏe cho đồng bào các Epi Data và xử lý bằng phần mềm SPSS.dân tộc thiểu số rất ít người. Kết quả và bàn luận Trong khuôn khổ của bài báo này, chúng tôi 1. Thực trạng mạng lưới và khả năng cungđề cập đến những thông tin về thực trạng tổ cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầuchức mạng lưới và khả năng cung cấp dịch vụCSSKBĐ cùng khả năng tiếp cận, một số rào Tổ chức mạng lưới của YTCS hiện đã phủcản và các nhu cầu chưa được đáp ứng của đồng kín tại hầu hết địa bàn cư trú của đồng bào cácbào các dân tộc thiểu số rất ít người trên cơ sở dân tộc thiểu số rất ít người. Tỷ lệ thôn bản cóđó một số nhóm giải pháp hỗ trợ góp phần cải nhân viên y tế cao hơn so với mặt bằng chungthiện tình trạng sức khỏe cho nhóm dân cư này. của cả nước (89,7% đến 100% so với 82,9%). Trong 13 dân tộc được khảo sát, chỉ có dân tộc Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Cờ Lao là không có nhân viên y tế bản. Độ tuổi Nghiên cứu được tiến hành với 13 dân tộc rất trung bình của nhân viên y tế bản tại các địa bànít người, trong đó 5 dân tộc có số dân dưới 1.000 nghiên cứu là 24 tuổi; đa số nhân viên y tếngười (Bố Y, Pu péo, Si la, BRâu, Rơ Măm), 5 thôn/bản là nam giới (68,6%).dân tộc có số dân từ trên 1.000 đến 5.000 người(Lô Lô, Cờ Lao, La Hủ, Mảng, Cống) và 3 dân Về nhân lực tham gia CS SKBĐ: Số bác sỹtộc có số dân từ trên 5.000 đến 10.000 người tại đơn vị y tế huyện thuộc địa bàn khảo sát chỉ(Pa Thẻn, Lự, Chứt). Có 5 dân tộc La Hủ, Lự, bằng 1/2 so với mặt bằng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các địa bàn cư trú của đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người Sè 14/2015 THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU TẠI CÁC ĐỊA BÀN CƯ TRÚ CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ RẤT ÍT NGƯỜI ThS. Vũ Thị Minh Hạnh8, ThS. Trần Xuân Lương9 và CS Tóm tắt Mạng lưới y tế cơ sở đảm nhận nhiệm vụ cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu(CSSKBĐ) đã được bao phủ rộng khắp trên toàn quốc song mới chỉ đáp ứng được một phần nhỏnhững nhu cầu cần được CSSK của một bộ phận dân cư, vẫn còn số đông đồng bào các dân tộcthiểu số rất ít người chưa được thụ hưởng hoặc thụ hưởng chưa đầy đủ các dịch vụ CSSK thiếtyếu. Các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em, khám chữa bệnh ban đầu tại các địabàn cư trú của đồng bào các dân tộc rất ít người ở mức thấp hơn đáng kể so với mặt bằng chungtrong toàn quốc. Nhu cầu CSSKBĐ mang tính đặc thù của mỗi dân tộc thiểu số rất ít người cònchưa được quan tâm do các chính sách CSSK chưa có sự điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với đặcthù văn hóa của từng dân tộc. Khoảng cách địa lý và thói quen không đến các cơ sở y tế khi cóbệnh là hai rào cản lớn nhất đối với đồng bào các dân tộc thiểu số rất ít người hiện nay. Đặt vấn đề Trong 53 dân tộc thiểu số, 16 dân tộc có quy mô Ở Việt Nam, hệ thống Y tế được chia làm 3 dân số Y TẾ CƠ SỞ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TOÀN DÂNvới sự hỗ trợ tài chính của Tổ chức Pathfinder Nghiên cứu hồi cứu kết hợp với mô tả cắtInternational tại Việt Nam; Viện Chiến lược và ngang, thu thập thông tin định tính và địnhChính sách Y tế, Bộ Y tế đã phối hợp với Vụ lượng; quan sát thực trạng cơ sở vật chấtĐịa phương I, Ủy ban Dân tộc tiến hành nghiên (CSVC), trang thiết bị (TTB) và hoạt động cungcứu “Đánh giá nhanh về thực trạng mạng lưới cấp dịch vụ CS SKBĐ tại Trạm y tế xã. Nghiêncung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và cứu được thực hiện tại 10 huyện, 15 xã và 15mức độ tiếp cận của đồng bào dân tộc thiểu số thôn/bản có đông đồng bào dân tộc thiểu số rấtrất ít người tại một số địa phương”. Mục tiêu ít người cư trú nhất tại 4 tỉnh nêu trên.nghiên cứu bao gồm: (1) Đánh giá thực trạng Thu thập thông tin bằng Biểu mẫu thống kêmạng lưới cung cấp dịch vụ CS SKBĐ tại cácđịa bàn cư trú của đồng bào dân tộc thiểu số rất tại các cơ sở y tế thuộc địa bàn nghiên cứu, nhậpít người; (2) Phân tích khả năng tiếp cận dịch và xử lý thông tin bằng chương trình EXCEL.vụ CS SKBĐ và tình trạng sức khỏe cùng Thông tin định tính được gỡ băng và tóm tắtnhững vấn đề sức khỏe ưu tiên của họ; (3) Nhận theo nhóm chủ đề. Thông tin định lượng thudiện rào cản và các nhu cầu chưa được đáp ứng; được từ phỏng vấn nhân viên y tế thôn/bản và(4) Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ nhằm tăng đại diện hộ gia đình của 13 dân tộc thiểu số rấtcường mức độ tiếp cận với dịch vụ CS SKBĐ, ít người được làm sạch, nhập bằng phần mềmcải thiện tình trạng sức khỏe cho đồng bào các Epi Data và xử lý bằng phần mềm SPSS.dân tộc thiểu số rất ít người. Kết quả và bàn luận Trong khuôn khổ của bài báo này, chúng tôi 1. Thực trạng mạng lưới và khả năng cungđề cập đến những thông tin về thực trạng tổ cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầuchức mạng lưới và khả năng cung cấp dịch vụCSSKBĐ cùng khả năng tiếp cận, một số rào Tổ chức mạng lưới của YTCS hiện đã phủcản và các nhu cầu chưa được đáp ứng của đồng kín tại hầu hết địa bàn cư trú của đồng bào cácbào các dân tộc thiểu số rất ít người trên cơ sở dân tộc thiểu số rất ít người. Tỷ lệ thôn bản cóđó một số nhóm giải pháp hỗ trợ góp phần cải nhân viên y tế cao hơn so với mặt bằng chungthiện tình trạng sức khỏe cho nhóm dân cư này. của cả nước (89,7% đến 100% so với 82,9%). Trong 13 dân tộc được khảo sát, chỉ có dân tộc Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Cờ Lao là không có nhân viên y tế bản. Độ tuổi Nghiên cứu được tiến hành với 13 dân tộc rất trung bình của nhân viên y tế bản tại các địa bànít người, trong đó 5 dân tộc có số dân dưới 1.000 nghiên cứu là 24 tuổi; đa số nhân viên y tếngười (Bố Y, Pu péo, Si la, BRâu, Rơ Măm), 5 thôn/bản là nam giới (68,6%).dân tộc có số dân từ trên 1.000 đến 5.000 người(Lô Lô, Cờ Lao, La Hủ, Mảng, Cống) và 3 dân Về nhân lực tham gia CS SKBĐ: Số bác sỹtộc có số dân từ trên 5.000 đến 10.000 người tại đơn vị y tế huyện thuộc địa bàn khảo sát chỉ(Pa Thẻn, Lự, Chứt). Có 5 dân tộc La Hủ, Lự, bằng 1/2 so với mặt bằng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Chính sách y tế Dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu Đồng bào dân tộc thiểu số Chăm sóc sức khỏe cộng đồngTài liệu liên quan:
-
8 trang 350 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 311 0 0
-
8 trang 266 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 209 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
8 trang 207 0 0